Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị định 429-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh về Đê điều do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 429-HĐBT
Ngày ban hành 15/12/1990
Ngày có hiệu lực 15/12/1990
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 429-HĐBT

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 429-HĐBT NGÀY 15-12-1990 QUY ĐỊNH VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ ĐÊ ĐIỀU

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về đê điều ngày 9 tháng 11 năm 1989;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Giao Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi chịu trách nhiệm:

Phê duyệt quy hoạch các loại đê, kè, cống và các công trình khác theo điều 1, điều 2 và điều 5 của Pháp lệnh về đê điều; riêng những vùng Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi xét thấy đặc biệt quan trọng thì trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt.

Quản lý thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế và thi công, quy trình bảo vệ và sử dụng các loại đê điều.

Điều 2.

1. Tiêu chuẩn phân cấp đê:

Căn cứ tầm quan trọng về dân sinh kinh tế, chính trị, xã hội của vùng được đê bảo vệ, mức độ thiệt hại và tác hại đến môi trường sinh thái khi đê bị vỡ, và căn cứ vào phạm vi vùng đê bảo vệ, độ sâu ngập nước nếu vỡ đê, đê được chia làm 5 cấp như sau:

Cấp

Vùng bảo vệ

Độ sâu ngập

Đặc biệt

Nội thành HN và vùng lân cân

Trên 2m

I

2 tỉnh trở lên

Trên 2m

II

1 tỉnh

1m5 - 2m

III

2 huyện trở lên

1m - 1m5

IV

1 huyện

dưới 1m

Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên đây, Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi duyệt cấp đê cho từng đê sông, đê biển.

2. Phạm vi bảo vệ đê:

Phạm vi bảo vệ đê điều gồm thân đê, kè, cống và vùng phụ cận.

Vùng phụ cận quy định cụ thể như sau:

a/ Đối với đê sông: kể từ chân đê trở ra 20m về phía sông, 25m về phía đồng.

b/ Đối với đê biển: kể từ chân đê trở ra 100m về phía biển, 20m về phía đồng.

c/ Đối với kè: kể từ đầu kè trở ngược, cuối kè trở xuôi dọc theo bờ sông, bờ biển mỗi phía 100m, từ đỉnh kè lát mái, góc kè mỏ hàn trở vào bờ 50m và từ chân kè trở ra 20m.

d/ Đối với cống: kể từ giới hạn phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50m, riêng đối với cống vùng triều là 80m.

Đối với đê bối và các tuyến đê không thường xuyên trực tiếp chịu tác động của nước sông, nước biển như đê bao thành phố, thị xã, khu công nghiệp, đê biển tuyến trong thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc đơn vị hành chính tương đương quy định cụ thể nhưng phải được Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi chấp thuận.

Trường hợp đặc biệt cần phải thay đổi phạm vi bảo vệ đê, kè, cống đã quy định tại các mục a,b,c,d của điều 2 này cho phù hợp với tình hình thực tế thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc đơn vị hành chính tương đương báo cáo Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi xem xét và tiếp trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt, sau đó phải thông báo cho nhân dân địa phương và các cơ quan hữu quan biết.

Chương 2:

XÂY DỰNG VÀ TU BỔ ĐÊ ĐIỀU

Điều 3.

[...]