CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34/1999/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1999 QUY
ĐỊNH VIỆC PHÁT HÀNH CÔNG TRÁI XÂY DỰNG TỔ QUỐC NĂM 1999
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10
ngày 27 tháng 4 năm 1999;
Để thực hiện việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc theo Nghị quyết số
18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích phát hành công trái
Chính phủ phát hành công trái xây
dựng Tổ quốc năm 1999 nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư tăng
thêm cho thủy lợi, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở nông thôn, trước hết
là các xã nghèo đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng
11 năm 1998 của Quốc hội.
Điều 2.
Đối tượng mua công trái
1. Công dân Việt Nam ở trong nước
và ngoài nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
3. Người nước ngoài làm việc, cư
trú ở Việt Nam.
4. Cơ quan hành chính, sự nghiệp.
5. Tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
6. Doanh
nghiệp nhà nước.
7. Doanh
nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
8. Tổ chức nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng quy định
tại khoản 4, 5 và 6 của điều này không được sử dụng vốn và kinh phí của ngân
sách nhà nước để mua công trái.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Loại tiền, kỳ hạn, thời gian phát hành công trái và lượng vốn huy động
1. Công trái xây dựng Tổ quốc
phát hành năm 1999 thu và ghi bằng tiền Việt Nam, có kỳ hạn 5 năm tính từ thời
điểm phát hành.
2. Thời gian phát hành bắt đầu từ
ngày 19 tháng 5 năm 1999.
3. Tổng mức vốn
huy động là 4.000 tỷ đồng (bốn nghìn tỷ đồng).
Điều 4. Mệnh
giá công trái
1. Công trái phát hành năm 1999
có in trước mệnh giá và không ghi tên.
2. Mệnh giá tối thiểu của một
phiếu công trái là 20.000 đồng (hai mươi nghìn đồng) và mệnh giá tối đa là
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể
các mức mệnh giá công trái cho phù hợp và thuận lợi cho người mua công trái.
Điều 5.
Phiếu công trái
1. Bộ Tài
chính quy định kích thước, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của phiếu công
trái bảo đảm thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cất giữ và chống làm giả
Bộ trưởng Bộ Tài chính ký tên
trên phiếu công trái.
2. Bộ Tài
chính tổ chức việc in ấn, bảo quản, vận chuyển phiếu công trái theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 6.
Bảo đảm giá trị tiền mua công trái và lãi suất công trái
Trên cơ sở bảo đảm giá trị tiền
mua công trái và tỷ lệ lãi suất theo quy định tại Pháp lệnh phát hành công trái
xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999, lãi suất ghi
trên công trái phát hành năm 1999 được quy định là 10%/năm (bao gồm cả mức trượt
giá và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 50%.
Trường hợp mức trượt giá thực tế
trong 5 năm cộng với lãi suất 5 năm (7,5%) lớn hơn 50% thì người sở hữu công
trái sẽ được Nhà nước bù chênh lệch.
Trường hợp mức trượt giá thực tế
trong 5 năm cộng với lãi suất năm (7,5%) thấp hơn hoặc bằng 50% thì người sở hữu
công trái vẫn được hưởng lãi suất 50% như ghi trên phiếu công trái đã phát
hành.
Điều 7.
Kỳ hạn thanh toán công trái
Tiền mua công trái phát hành năm
1999 được thanh toán đúng kỳ hạn 5 năm (đủ 60 tháng), gốc và lãi công trái được
thanh toán một lần.
Trường hợp đến hạn, người sở hữu
công trái chưa thanh toán, gốc và lãi công trái sẽ được bảo lưu trên tài khoản
riêng chờ thanh toán. Thời gian quá hạn không được tính lãi.
Điều 8.
Thanh toán trước kỳ hạn
1. Trong trường hợp đặc biệt,
người sở hữu công trái có nhu cầu thanh toán trước kỳ hạn thì được thanh toán đầy
đủ, kịp thời tiền gốc và được hưởng lãi tính trên số tiền ghi trên công trái
như sau:
a) Thời gian mua công trái chưa
đủ 12 tháng thì không được hưởng lãi.
b) Thời gian mua công trái từ 12
tháng đến dưới 24 tháng thì được hưởng lãi là 10%.
c) Thời gian mua công trái từ 24
tháng đến dưới 36 tháng thì được hưởng lãi là 20%.
d) Thời gian mua công trái từ 36
tháng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 30%.
đ) Thời gian mua công trái từ 48
tháng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là 40%.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
các trường hợp đặc biệt được thanh toán công trái trước kỳ hạn.
Điều 9.
Quyền của người sở hữu công trái
1. Người sở hữu công trái có quyền
bán, tặng cho, để lại thừa kế hoặc sử dụng để cầm cố.
2. Người sở hữu công trái không
được dùng công trái để thay thế tiền trong lưu thông và sử dụng trực tiếp trong
quan hệ thanh toán khác.
Điều 10.
Bảo quản, cất giữ phiếu công trái
1. Người sở hữu công trái có
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản phiếu công trái. Phiếu công trái bị tẩy xóa, sửa
chữa, chắp vá không được thanh toán.
2. Người sở hữu công trái bị mất
phiếu công trái thì không được thanh toán.
3. Người sở hữu công trái có thể
gửi phiếu công trái tại Kho bạc Nhà nước để bảo quản, cất giữ và phải nộp một
khoản phí do Bộ Tài chính quy định nhưng không cao hơn mức phí ký gửi tại Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 11.
Quản lý công trái do tổ chức mua
1. Công trái do tổ chức mua được
quản lý như các tài sản khác của đơn vị.
2. Trường hợp tổ chức mua công
trái bị giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hoặc chấm dứt hoạt động
thì công trái được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Địa điểm phát hành và thanh toán công trái
1. Địa điểm phát hành và thanh
toán công trái được tổ chức an toàn, thuận tiện phục vụ cho người mua công trái
và thanh toán công trái.
2. Công trái được phát hành và
thanh toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc tại các cơ quan tổ chức khác do
Bộ Tài chính ủy nhiệm.
3. Tổ chức, cá nhân có thể mua
công trái và thanh toán công trái ở bất cứ địa điểm nào theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 13.
Chi phí phát hành và thanh toán công trái
Chi phí phát hành và thanh toán
công trái được bố trí trong ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo chế
độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 14.
Nguồn vốn huy động và nguồn vốn thanh toán công trái
1. Nguồn vốn huy động từ phát
hành công trái xây dựng Tổ quốc phải được phản ánh đầy đủ vào ngân sách nhà nước
và sử dụng đúng mục đích theo quy định tại Điều 1 Nghị định này; đồng thời phải
công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn để thanh toán gốc
và lãi công trái do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 15.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc mua công trái xây dựng Tổ quốc, trong công tác vận động mua
công trái, tổ chức phát hành công trái thì được Nhà nước khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về công trái thì bị xử lý theo quy định tại Điều 14, Điều 15
Pháp lệnh phát hành công trái xây dựng Tổ quốc số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27
tháng 4 năm 1999.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan
1. Bộ Tài
chính căn cứ tình hình thu nhập dân cư và khả năng tài chính của các doanh nghiệp
nhà nước và các cơ quan, tổ chức để giao kế hoạch vận động mua công trái cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức.
2. Bộ Văn hóa
- Thông tin phối hợp với Bộ Tài chính và các ngành có liên quan, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc
phát hành công trái để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, lập phương án sử dụng đúng mục
đích nguồn vốn huy động được từ phát hành công trái xây dựng Tổ quốc trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
4. Tổng cục Thống
kê có trách nhiệm tính toán và công bố mức trượt giá theo yêu cầu của Bộ Tài
chính để phục vụ cho việc thanh toán công trái.
5. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng
tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc.
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.