Nghị định 336-NĐ năm 1957 về thể lệ tổ chức thi hết cấp 2 Trường phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục ban hành.
Số hiệu | 336-NĐ |
Ngày ban hành | 20/04/1957 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/1957 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục |
Người ký | Nguyễn Văn Huyên |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ
GIÁO DỤC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 336-NĐ |
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 1957 |
BAN HÀNH THỂ LỆ TỔ CHỨC THI HẾT CẤP 2 TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Chiếu Sắc lệnh số 119-SL ngày
9-7-1946 tổ chức Bộ Giáo dục;
Chiếu Nghị định số 596-NĐ ngày 30-8-1956 quy định Trường Phổ thông 10 năm, đặc
biệt điều 22 của nghị định;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Ngân hàng Nha Giáo dục Phổ thông;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành thể lệ tổ chức thi hết cấp 2 Trường Phổ thông 10 năm kèm theo nghị định này.
Điều 2. – Thể lệ thi hết cấp 2 sẽ thi hành kể từ niên học 1956-1957.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC |
TỔ CHỨC THI HẾT CẤP 2 TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM
Kỳ thi này không nhận thí sinh tự do.
Ở những tỉnh hay thành phố có nhiều Trường phổ thông cấp 2 có lớp 7, để tránh tập trung đông học sinh sẽ tổ chức thành nhiều khu vực thi, mỗi khu vực gồm một số trường ở gần nhau.
Học sinh trường tư (nếu có ở một địa phương sẽ thi chung với học sinh trường công gần nhất).
ĐIỀU KIỆN GHI TÊN VÀ HỒ SƠ XIN THI
Từ niên khóa 1955-1956 trở về trước, nếu học sinh không học lớp 5 và lớp 6 phổ thông nhưng đã học những lớp tương đương các trường học cũ và từ niên học 1956-57 có học lớp 7 phổ thông thì học sinh đó cũng đủ điều kiện dự thi.
Trong năm học lớp 7 phổ thông, nếu học sinh nào vì ốm đau hay vì lý do gì nghỉ nhiều, không đủ điểm tổng kết, thì Hội đồng nhà trường sẽ đưa ra xét để quyết định việc cho dự thi hay không.
BỘ
GIÁO DỤC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 336-NĐ |
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 1957 |
BAN HÀNH THỂ LỆ TỔ CHỨC THI HẾT CẤP 2 TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Chiếu Sắc lệnh số 119-SL ngày
9-7-1946 tổ chức Bộ Giáo dục;
Chiếu Nghị định số 596-NĐ ngày 30-8-1956 quy định Trường Phổ thông 10 năm, đặc
biệt điều 22 của nghị định;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Ngân hàng Nha Giáo dục Phổ thông;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành thể lệ tổ chức thi hết cấp 2 Trường Phổ thông 10 năm kèm theo nghị định này.
Điều 2. – Thể lệ thi hết cấp 2 sẽ thi hành kể từ niên học 1956-1957.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC |
TỔ CHỨC THI HẾT CẤP 2 TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM
Kỳ thi này không nhận thí sinh tự do.
Ở những tỉnh hay thành phố có nhiều Trường phổ thông cấp 2 có lớp 7, để tránh tập trung đông học sinh sẽ tổ chức thành nhiều khu vực thi, mỗi khu vực gồm một số trường ở gần nhau.
Học sinh trường tư (nếu có ở một địa phương sẽ thi chung với học sinh trường công gần nhất).
ĐIỀU KIỆN GHI TÊN VÀ HỒ SƠ XIN THI
Từ niên khóa 1955-1956 trở về trước, nếu học sinh không học lớp 5 và lớp 6 phổ thông nhưng đã học những lớp tương đương các trường học cũ và từ niên học 1956-57 có học lớp 7 phổ thông thì học sinh đó cũng đủ điều kiện dự thi.
Trong năm học lớp 7 phổ thông, nếu học sinh nào vì ốm đau hay vì lý do gì nghỉ nhiều, không đủ điểm tổng kết, thì Hội đồng nhà trường sẽ đưa ra xét để quyết định việc cho dự thi hay không.
Học sinh sẽ ký vào danh sách này ngay tại trường và khi vào phòng thi sẽ ký vào sổ báo danh.
Ở cuối danh sách, Hiệu trưởng có trách nhiệm kết toán và chứng nhận những học sinh ghi tên trong danh sách để đủ điều kiện dự thi kỳ thi hết cấp.
Danh sách, kèm theo giấy khai sinh và học bạ của học sinh từng trường sẽ gửi đến Ty Giáo dục (hoặc đến trường được Ty ủy nhiệm tổ chức thi) 20 ngày trước kỳ thi.
Trong trường hợp tại nơi thi chỉ đặt Hội đồng giám thị, việc chấm bài thi viết và tổ chức thi vấn đáp cho học sinh sẽ tập trung vào một số Hội đồng giám khảo trong tỉnh
Mỗi buồng thi cần có ít nhất 2 giám thị
Hội đồng giám khảo sẽ gồm những giáo viên điều động ở khu vực khác đến.
Trường hợp cả tỉnh chỉ có một Hội đồng giám khảo kiêm giám thị (tỉnh chỉ có một trường cấp 2), Ty sẽ đề cử một, hai cán bộ tham gia Hội đồng thi.
Điều 12. - Hội đồng giám khảo hay Hội đồng giám thị có quyền quyết định mọi công việc trong kỳ thi.
Việc đuổi ra khỏi trường sẽ do Ty Giáo dục quyết định và báo cáo lên Khu Giáo dục.
Việc hủy bỏ giấy chứng nhận trúng tuyển sẽ do khu Giáo dục quyết định và báo cáo lên Nha Giáo dục phổ thông.
BÀI THI VÀ ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
A. Bài thi viết:
1. - Tập làm văn : 2 giờ
2. – Toán : 2 giờ
3. - Sử hay địa : 1 giờ
4. – Lý hóa : 1g30
B. Bài thi vấn đáp: (đối với mỗi thí sinh mỗi bài không hỏi lâu quá 10phút)
1. Giảng văn 3. Địa hay sử
2. Toán 4. Sinh vật
Về môn sử, địa, nếu bài thi viết là sử thì lúc vào vấn đáp chỉ hỏi về địa, và ngược lại.
Điều 20. – Các bài thi viết và thi vấn đáp đều cho điểm theo thang điểm 5 bậc và không tính hệ số.
Thí sinh bỏ không thi một bài sẽ coi như bỏ dở kỳ thi và sẽ bị loại.
Điều kiện trúng tuyển quy định như sau:
1. – Tất cả các điểm đều “3” trở lên
2. – Có 7 điểm “3” trở lên và 1 điểm “2” về bất cứ môn nào.
Điều 22. – Có 2 trường hợp được đưa ra Hội đồng thi xét, sau kỳ thi vấn đáp:
1) Có 2 điểm “2” về 2 môn khác nhau (các điểm khác đều “3” trở lên);
2) Có 1 điểm “1” về một môn không phải Quốc văn hay Toán (các điểm khác đều “3” trở lên)
Sau khi xét kết quả thi về các môn khác và học bạ của thí sinh. Hội đồng thi có thể quyết định cho trúng tuyển trong 2 trường hợp sau:
1) Trong những điểm thi về các môn khác, có 2 điểm trội (điểm “4” hoặc “5”), học bạ trung bình, nghĩa là học lực vào loại trung bình, tư cách đạo đức trung bình, không phạm kỷ luật;
2) Học bạ tốt, nghĩa là học lực vào hạng khá (trên trung bình) tư cách đạo đức tốt, những điểm thi về các môn khác không có gì trội (không có điểm “4” hoặc “5”)
Trong việc xét với một thí sinh, toàn thể nhân viên Hội đồng giám khảo có quyền biểu quyết, Quyết định sẽ lấy theo đa số tương đối . Nếu số người biểu quyết ngang nhau, thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giám khảo là ý kiến quyết định.
Nghị quyết của Hội đồng về việc xét với sẽ ghi rõ vào biên bản.
1) Có 3 điểm “2”
2) Có 1 điểm “1” và 1 điểm “2”
3) Có 1 điểm “1” về quốc văn hay toán
4) Có 2 điểm “2” về cùng môn quốc văn hay cùng môn toán.
Điều 24. – Tiêu chuẩn xếp hạng các thí sinh trúng tuyển quy định như sau:
1. Bình: - Có 7 điểm đều “4” trở lên và 1 điểm “3” về bất cứ môn nào
- Có 6 điểm đều “4” trở lên và 2 điểm “3” không phải về quốc văn hay toán
2. Ưu: - Có 6 điểm “5” và 2 điểm “4” về bất cứ môn nào
- Các điểm về quốc văn và toán đều “5” các điểm khác đều “4”
3. Xuất sắc: Các điểm đều “5”
4. Thứ: Những trường hợp trúng tuyển khác đều xếp vào hạng thứ.
Kết quả kỳ thi chỉ coi là chính thức sau khi được Khu Giáo dục duyệt y.