BỘ
GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30-NĐ
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1959
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH SỐ 330-NĐ NGÀY 23-10-1957 QUY ĐỊNH CƯỚC
PHÍ BƯU ĐIỆN ÁP DỤNG TRONG NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 330-NĐ
ngày 23 tháng 10 năm 1957 của Bộ Giao thông và Bưu điện quy định cước phí bưu
điện áp dụng trong nước;
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
BƯU PHẨM
Điều 1. – Nay
bổ sung và điều chỉnh Nghị định số 330-NĐ ngày 23 tháng 10 năm 1957 như sau:
Điều 2. – Công
văn và thư gửi trong nước:
a) Trong toàn quốc và từ tỉnh xuống
huyện, châu, xã:
20 gam đầu: 0đ12
mỗi 20 gam sau: 0,06
b) Trong một thành phố, một thị
trấn, một thị xã (nội thị):
20 gam đầu: 0đ06
mỗi 20 gam sau: 0,03
Điều 3. – Báo
chí, tập san xuất bản định kỳ gửi trong nước:
50 gam đầu: 0đ01
mỗi 50 gam sau: 0,005
Điều 4. – Thư
dân nguyện gửi chính quyền các cấp, thư phê bình Bưu điện: miễn tem.
Điều 5. – Bưu
thẩm thiếu cước gửi trong nước:
- Thu gấp đôi số cước thiếu.
- Tối thiểu thu đối với các loại
bưu phẩm thiếu cước 0đ02.
- Riêng đối với những bài đăng
báo chỉ thu đủ cước thiếu.
Điều 6. - Xin
điều tra về bưu phẩm ghi số, bưu kiện, ngân phiếu (bưu phẩm bảo đảm này gọi là
ghi số): miễn cước.
Điều 7. – Báo
phát một bưu phẩm ghi số, một bưu kiện, một ngân phiếu:
a) Xin báo bằng thư ngay khi ký
gửi: 0đ12
Xin báo bằng thư sau khi ký gửi:
0,24
b) Xin báo bằng điện ngay khi ký
gửi: 0,60
Xin báo bằng điện sau khi ký gửi:
1,20
Điều 8. – Xin
chuyển hồi hay thay địa chỉ một bưu phẩm ghi số, một ngân phiếu, hoặc thay đổi
địa chỉ một bưu kiện đã gửi đi:
a) Bằng thư: thu cước bằng một bức
thư thường: 0đ12.
b) Bằng điện: thu cước một bức
điện theo số tiếng phải chuyển.
Điều 9. – Danh
thiếp, thiếp hiếu hỉ, thiếp mời, bưu ảnh, bưu thiếp.
a) Gửi trong một thành phố, một
thị trấn (nội thị), một thị xã:
để ngỏ: 0đ03
dán kín tính như thư: 0,06
b) Gửi trong toàn quốc kể cả tỉnh
xuống huyện, châu, xã.
để ngỏ: 0đ06
dán kín tính như thư: 0,12
Chương 2:
ĐIỆN BÁO
Điều 10. - Điện
báo phổ thông, điện báo tư nhân:
- Mỗi tiếng thường: 0đ06
- Mỗi tiếng khẩn gấp đôi tiếng
thường.
Điều 11. - Điện
báo báo chí:
- Mỗi tiếng thường: 0đ015
- Mỗi tiếng khẩn: 0đ06.
Điều 12. - Điện
báo đối chiếu (TC)
- Bỏ loại nghiệp vụ này.
Điều 13. - Điện
báo phát nhanh (XP)
Ngoài cước bức điện thu trước tiền
thuê phát nhanh cứ mỗi cây số 0đ20 (kể cả đi lẫn về và tiền đò ngang).
Điều 14. - Điện
báo viết bằng ngoại ngữ đã được quy định trong thể lệ điện báo bưu điện:
- Mỗi tiếng thường: 0đ06
- Mỗi tiếng khẩn: 0đ12
Điều 15. - Điện
báo tàu bể:
Thu theo quy định trong Nghị định
330-NĐ ngày 23-10-1957. Nhưng bỏ tối thiểu 10 tiếng, chỉ tính theo số tiếng
chuyển.
Điều 16. - Điện
báo bội điện (TM)
a) Cước chính: mỗi tiếng
0đ06, tính theo tổng số tiếng.
b) Cước phụ: mỗi bản sao
mỗi địa chỉ cứ 50 tiếng hay phần lẻ 50 tiếng thu 0đ20.
Điều 17. – Xin
điều tra một bức điện nghi chậm hoặc không đến nơi:
Miễn cước: nhưng tuỳ theo trường
hợp, thời gian từng địa phương để xử lý cho hợp lý.
Điều 18. – Báo
phát điện báo:
a) Xin báo bằng điện báo ngay
lúc gửi: 0đ60
Xin báo bằng điện báo sau lúc gửi:
1đ20
b) Xin báo bằng thư ngay lúc gửi:
0đ12
Xin báo bằng thư sau lúc gửi:
0đ24
Chương 3:
ĐIỆN THOẠI
Điều 19. – Nói
điện thoại đường dài ngoài giờ làm việc: chỉ thu cước như trong giờ làm việc.
Điều 20. – Nói
trong điện thoại ở máy thuê bao trong màng lưới nội hạt ngoài giờ làm việc:
không thu thêm cước.
Điều 21. - Nghị
định này thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1959. Các cước đã quy định trái với
Nghị định này đều bãi bỏ. Các cước khác trong nước ngoài phạm vi Nghị định này
không thay đổi.
Điều 22. - Các
ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU
ĐIỆN
Nguyễn Văn Trân
|