Nghị định 29-HĐBT năm 1990 ban hành Điều lệ dân quân tự vệ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 29-HĐBT
Ngày ban hành 29/01/1990
Ngày có hiệu lực 29/01/1990
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Đỗ Mười
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29-HĐBT

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 29-HĐBT NGÀY 29-1-1990 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ DÂN QUÂN TỰ VỆ

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ vào các điều 50, 51, 52 và 77 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 12 và 15 của Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ quy định về tổ chức, xây dựng và hoạt động của dân quân tự vệ (gọi tắt là Điều lệ dân quân tự vệ).

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ tưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Đỗ Mười

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ
DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 29-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng)

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong công cuộc củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay, lực lượng dân quân tự vệ luôn luôn giữ một vị trí chiến lược quan trọng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là một bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận kẻ địch hung bạo thế nào, hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã". (1)

Để phát huy truyền thống và tăng cường xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ, trách nhiệm của các cấp, các ngành, và các đoàn thể đối với nhiệm vụ xây dựng dân quân tự vệ.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và lãnh đạo, là một trong ba thứ quân của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xây dựng dân quân tự vệ là trách nhiệm của toàn dân, toàn quân, của chính quyền các cấp và các đoàn thể quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Điều 2. Tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của các cấp uỷ đảng, sự điều hành của chính quyền và sự chỉ huy của Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở. ở nông thôn, lực lượng này gọi là dân quân, ở thành thị và các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cơ sở khác (sau đây gọi tắt là đơn vị cơ sở) gọi là tự vệ.

Điều 3.

Dân quân tự vệ là lực lượng làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, là một công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân ở cơ sở.

Dân quân tự vệ có 4 nhiệm vụ cơ bản:

1- Phối hợp với công an nhân dân và các lực lượng chuyên chính khác giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của tập thể, của Nhà nước, của quân đội ở địa phương.

2- Chiến đấu tiêu diệt, tiêu hao địch, làm nòng cốt cho phong trào toàn dân đánh giặc, bảo vệ địa phương, bảo vệ cơ sở.

3- Bổ sung cho quân đội, phối hợp và phục vụ quân đội chiến đấu, phục vụ tiền tuyến.

4- Xung kích trong phong trào lao động sản xuất, chống thiên tại, khắc phục hậu quả thiên tại, dịch hoạ; gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

[...]