CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
26/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối
tượng chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt.
a) Đối với tàu bay, du thuyền
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
là loại sử dụng cho mục đích dân dụng.
b) Đối với
xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế
phẩm khác để pha chế xăng theo quy định tại điểm g, khoản 1
Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả
condensate.
c) Đối với hàng mã quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không bao
gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học và dùng để trang trí.
d) Đối với kinh doanh đặt cược
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
bao gồm: đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định
của pháp luật.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ
linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Điều 3. Đối
tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, hàng
viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo,
hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b) Quà tặng của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng quá cảnh, mượn
đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
d) Hàng hóa được vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
3. Đối với tàu bay, du thuyền là
loại sử dụng vào mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh
doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền
không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh
doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với xe
ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất
được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa
có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong
khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao
thông.
5. Đối với điều hòa nhiệt độ là
loại có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để
lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo
quy định tại Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa sản xuất
trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng
|
1
+ Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch
toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở
trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý
bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ
hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại
thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất
nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh
thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản
xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định.
2. Đối với hàng nhập khẩu, giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác
định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm
số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có
đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện
quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số
vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Đối với hàng hóa gia công thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công
bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới
hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu
(nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá bán tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất.
6. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của
hàng hóa theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối với kinh doanh gôn giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền
phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp có kinh doanh các loại hàng
hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các
hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô,
trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ
kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng
cho khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả
thưởng.
d) Đối với kinh doanh vũ trường,
mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của
các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu
của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
đ) Đối với kinh doanh xổ số giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
9. Giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm
cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà
cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng.
a) Giá tính thuế được tính bằng
đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b) Thời điểm
phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mưa, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
Điều 5. Thuế
suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ô tô loại thiết kế
vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc
biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa
khoang chở người và khoang chở hàng.
2. Xe ô tô chạy
bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có
tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp
động cơ điện với động cơ xăng (xe hybrid) có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn
nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết
kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường
Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng năng lượng
sinh học, năng lượng điện quy định tại các điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc
biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng
năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chương 3.
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6. Hoàn
thuế
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám
sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt
Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các
tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được
hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất
khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất khẩu trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn
nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập để tái
xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và
thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu của
các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này được thực hiện theo quy định
như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu của pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc
biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số
tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Khấu
trừ thuế
1. Người nộp
thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên
liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản
xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc
biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
2. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu
thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2009; các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt tại
Nghị định này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 và Điều 1 Nghị định số
156/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, trừ quy định về thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu, bia được tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 9. Hướng
dẫn thi hành.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|