Nghị định 242-CP năm 1971 ban hành Điều lệ lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng do của Hội đồng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 242-CP |
Ngày ban hành | 31/12/1971 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1972 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số : 242-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1971 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ VIỆC LẬP, THẨM TRA, XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để tăng cường quản lý công
tác thiết kế các công trình xây dựng.
Xét đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước (tờ trình số
566-UB/CT ngày 01-12-1970).
Căn cứ nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 02-12-1970.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 3. - Bản điều lệ này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1972.
Tất cả những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VỀ VIỆC LẬP, THẨM TRA, XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Thiết kế là khâu quyết định nội dung kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình xây dựng. Thiết kế công trình là căn cứ để xác định tiến độ thi công và xác định vốn đầu tư ghi trong kế hoạch xây dựng cơ bản của Nhà nước. Nâng cao chất lượng thiết kế là biện pháp làm cho công trình có công dụng tốt, tiết kiệm vốn đầu tư, tiết kiệm đất xây dựng, rút ngắn thời hạn thi công, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Hội đồng Chính phủ ban hành bản Điều lệ về việc lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng này nhằm quy định các nguyên tắc quản lý công tác thiết kế, chỉ đạo tổ chức công tác của các đơn vị thiết kế và phân định trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan.
Chất lượng thiết kế phải không ngừng được nâng cao, nhằm bảo đảm công trình đạt hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo đảm công trình bền vững, gọn nhẹ, mỹ quan, hạ giá thành xây dựng.
Điều 4. - Các công trình xây dựng được thiết kế theo hai bước:
- Lập thiết kế sơ bộ.
- Lập bản vẽ thi công.
Điều 5. - Những công trình đặc biệt quan trọng, có kỹ thuật phức tạp được thiết kế theo 3 bước:
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số : 242-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1971 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ VIỆC LẬP, THẨM TRA, XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để tăng cường quản lý công
tác thiết kế các công trình xây dựng.
Xét đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước (tờ trình số
566-UB/CT ngày 01-12-1970).
Căn cứ nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 02-12-1970.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 3. - Bản điều lệ này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1972.
Tất cả những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VỀ VIỆC LẬP, THẨM TRA, XÉT DUYỆT THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Thiết kế là khâu quyết định nội dung kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình xây dựng. Thiết kế công trình là căn cứ để xác định tiến độ thi công và xác định vốn đầu tư ghi trong kế hoạch xây dựng cơ bản của Nhà nước. Nâng cao chất lượng thiết kế là biện pháp làm cho công trình có công dụng tốt, tiết kiệm vốn đầu tư, tiết kiệm đất xây dựng, rút ngắn thời hạn thi công, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Hội đồng Chính phủ ban hành bản Điều lệ về việc lập, thẩm tra, xét duyệt thiết kế các công trình xây dựng này nhằm quy định các nguyên tắc quản lý công tác thiết kế, chỉ đạo tổ chức công tác của các đơn vị thiết kế và phân định trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan.
Chất lượng thiết kế phải không ngừng được nâng cao, nhằm bảo đảm công trình đạt hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo đảm công trình bền vững, gọn nhẹ, mỹ quan, hạ giá thành xây dựng.
Điều 4. - Các công trình xây dựng được thiết kế theo hai bước:
- Lập thiết kế sơ bộ.
- Lập bản vẽ thi công.
Điều 5. - Những công trình đặc biệt quan trọng, có kỹ thuật phức tạp được thiết kế theo 3 bước:
- Lập thiết kế sơ bộ.
- Lập thiết kế kỹ thuật.
- Lập bản vẽ thi công.
Trong trường hợp thiết kế theo ba bước, phần thiết kế kỹ thuật có thể làm cho toàn bộ công trình hoặc chi làm cho những hạng mục công trình có kỹ thuật phức tạp đòi hỏi phải tính toán và cân nhắc kỹ.
a) Nêu rõ các khả năng kỹ thuật và điều kiện hợp lý về kinh tế của công trình tại địa điểm được lựa chọn.
b) Định rõ dây chuyển công nghệ, vận hành, khai thác, sử dụng, sản xuất.
c) Xác định nguồn cung cấp nguyên liệu, động lực, vật tư, lao động, vận tải cho xây dựng và cho sản xuất.
d) Định rõ giải pháp kết cấu kiến trúc chủ yếu cho các hạng mục công trình.
e) Tính khối lượng xây lắp, xác định vốn đầu tư chia theo các phần xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác, cho xây dựng chính và xây dựng phụ.
g) Xác định khả năng, điều kiện thi công, thời gian xây dựng, thời gian huy động từng phần và toàn bộ công trình vào sử dụng.
h) Nêu các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, so sánh với các công trình đã làm trong nước và ngoài nước: phân tích hiệu quả vốn đầu tư và tác dụng của công trình đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, phân tích hiệu quả kinh tế của thiết kế.
Điều 9. - Nội dung và hồ sơ thiết kế sơ bộ gồm có.
a) Bản thuyết minh thiết kế:
Phần tổng quát: giới thiệu tóm tắt các phần của thiết kế sơ bộ đã thể hiện theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, trình bày mối quan hệ đối với quy hoạch chung và đối với các công trình lân cận, thuyết minh các căn cứ kinh tế kỹ thuật để lựa chọn kỹ thuật sản xuất và giải pháp thiết kế.
Phần nội dung công trình:
- Công dụng của công trình.
- Công suất thiết kế, phương án sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm.
- Quy trình công nghệ, dây chuyền vận hành khai thác, sử dụng, sản xuất, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa, hợp tác hóa trong sản xuất, vận hành.
- Lựa chọn thiết bị, nguồn cung cấp, tính năng các loại thiết bị.
- Nhu cầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, động lực, vận chuyển, lao động cho sản xuất.
- Trình độ kỹ thuật, mức độ tiên tiến của công trình so với các công trình đã làm trong và ngoài nước.
- An toàn lao động và an toàn sản xuất.
- Hướng phát triển, khả năng thay thế thiết bị, cải tiến kỹ thuật và mở rộng công trình.
Phần xây dựng:
- Tổng mặt bằng: diện tích chiếm đất, hệ số xây dựng. Vị trí các hạng mục công trình, diện tích nhà cửa, kho bãi, tầng cao, đường sá, kênh mương, cống rãnh, điện nước, hơi, nhiệt, cây xanh, khoảng cách ly vệ sinh…
- Giải pháp kết cấu kiến trúc, khối lượng xây dựng các công trình chính, phụ, nhà ở.
- Mỹ thuật của công trình.
- Dự án thiết kế tổ chức thi công: trình bày tổng quát về tiến độ, điều kiện thi công, yêu cầu nhân lực, vận tải, máy móc thi công, nguyên liệu, vật liệu xây dựng chủ yếu cho công trình, những nét chính về quy mô tổ chức công trường.
- Thời gian khởi công và hoàn thành xây dựng, nếu công trình chia ra nhiều năm xây dựng thì định rõ từng đợt xây dựng.
Phần phân tích hiệu quả kinh tế:
- Phân bổ vốn đầu tư theo các phần: xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác theo tổng khái toán, tỷ lệ giữa xây dựng chính và xây dựng phụ.
- Biên chế lao động, tỷ lệ trực tiếp và gián tiếp, năng suất lao động, quỹ tiền lương, chế độ làm việc.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phần xây dựng và sản xuất, đầu tư, giá thành sản phẩm, phí tổn cho một đơn vị sản phẩm, thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận xí nghiệp.
- Sự hợp lý về hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư so với các chỉ tiêu đã có của công trình tương tự trong và ngoài nước, tính riêng cho phần sản xuất và phần xây dựng.
b) Bản vẽ thiết kế:
- Bản đồ khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể của công trình.
- Bản vẽ các mặt cắt địa chất, thủy văn, san nền đắp đất.
- Bản vẽ sơ đồ công nghệ, dây chuyền vận hành, khai thác, sử dụng, sản xuất.
- Bản vẽ tổng mặt bằng.
- Bản vẽ các mặt cắt ngang, cắt dọc, mặt đứng của các hạng mục công trình.
- Bản vẽ các hệ thống kỹ thuật, điện nước, hơi, nhiệt, đường sá, kênh mương, cống rãnh, chiếu sáng, lắp ráp thiết bị, các công trình chống sét, chống lũ, chống gió, chống động đất và bảo hiểm an toàn lao động v.v….
- Bản vẽ các chi tiết kết cấu chủ yếu và các chi tiết khác.
- Các bản vẽ tổ chức thi công.
Đối với công trình giao thông, thủy lợi, đường dây, đường ống, thì nội dung thiết kế sơ bộ cần thêm các phần:
- Cấp kỹ thuật công trình.
- Tuyến công trình đi qua và các công trình phải xây dựng trên tuyến đó.
- Độ dốc, độ võng, các trắc dọc, trắc ngang, bán kính cong.
- Xử lý các công trình đặc biệt: vượt sông, vượt núi, đầm lầy, chướng ngại vật, cầu, cống, đê đập, kè, tường chắn, mố trụ, cột, dây, xi-phông, hồ chứa, đường hầm, nền móng v.v…
Tùy theo đặc điểm của các loại công trình nói trên, các ngành cần quy định một số bản vẽ cần thiết khác để trình bày được đầy đủ nội dung của thiết kế sơ bộ.
Điều 14. - Nội dung và hồ sơ bản vẽ thi công gồm có:
- Bản vẽ tổng mặt bằng công trình, định rõ độ cao, khoảng cách giới hạn, cọc mốc cho các công trình kiến trúc, mạng lưới đường sá, kênh mương, cống rãnh, sân bãi, điện, nước, hơi nhiệt v.v…
- Bản vẽ các mặt cắt ngang, cắt dọc của các hạng mục công trình. Ghi rõ vị trí kết cấu, thiết bị, điện, nước, các vật sử dụng của công trình.
- Bản vẽ các chi tiết cấu kết công trình, lắp đặt thiết bị và hệ thống kỹ thuật, trình bày tiết diện kích thước các mặt cắt, các mối liên kết và sự liên quan giữa các bộ phận.
Bản vẽ thi công phải có chú thích về quy cách vật liệu, hướng dẫn trình tự và biện pháp thi công, an toàn lao động, nếu là tài liệu thiết kế do nước ngoài lập thì cần chua tiếng Việt ngay dưới bản vẽ thiết kế.
Điều 17. - Khái toán công trình kèm theo thiết kế sơ bộ dùng làm căn cứ để:
- Xác định cụ thể vốn đầu tư cho công trình ghi vào kế hoạch xây dựng ngắn hạn và dài hạn của Nhà nước.
- Ký hợp đồng nguyên tắc giao nhận thầu thi công và chuẩn bị công trường.
- Tiến hành thiết kế kỹ thuật, lập bản vẽ thi công và lập dự toán.
Điều 18. - Dự toán công trình kèm theo bản vẽ thi công dùng làm căn cứ để:
- Ký hợp đồng cụ thể giao nhận thầu thi công công trình.
- Lập kế hoạch đầu tư vốn, làm cơ sở để cho vay vốn, thanh toán và tính khối lượng xây dựng.
- Lập kế hoạch hạ giá thành xây lắp.
- Quyết toán vốn đầu tư công trình.
Công trình sử dụng thiết kế điển hình nào thì khái toán lấy theo giá dự toán của thiết kế điển hình đó, có điều chỉnh lại theo đơn giá tại khu vực xây dựng công trình.
Tổng dự toán lập một lần cho toàn bộ công trình, hoặc có thể lập riêng dự toán cho từng hạng mục công trình kèm theo bản vẽ thi công của hạng mục công trình đó để phục vụ kịp thời cho thi công. Sau khi công trình đã khởi công xây dựng, phải hoàn thành tổng dự toán và bản vẽ thi công cho toàn bộ công trình theo thời hạn chậm nhất sau đây:
- Trong vòng 1/4 thời gian thi công toàn bộ công trình được ghi trong nhiệm vụ thiết kế, nếu công trình xây dựng tại một địa điểm tập trung.
- Trong vòng 1/2 thời gian thi công toàn bộ công trình được ghi trong nhiệm vụ thiết kế, nếu là công trình xây dựng trên tuyến dài hoặc phân tán nhiều nơi.
Riêng những công trình thiết kế một bước, như quy định ở điều 6, thì thiết kế và tổng dự toán phải lập và trình duyệt một lần.
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC THIẾT KẾ
Đối với các tiêu chuẩn nào chưa được Nhà nước ban hành, các ngành có trách nhiệm ở trung ương và các địa phương có thể nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn thiết kế của nước ngoài hoặc quy định tiêu chuẩn tạm thời cho áp dụng trong ngành sau khi được Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước thỏa thuận.
Điều 25. - Cơ quan thiết kế phải chịu trách nhiệm về:
- Chất lượng của đồ án thiết kế: thiết kế làm ra phải bảo đảm các yêu cầu sử dụng, khai thác, sản xuất như nhiệm vụ thiết kế đã quy định, bảo đảm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được quy định, bảo đảm độ bền vững theo tuổi thọ quy định trong công trình, các số liệu và phương pháp tính toán phải có căn cứ chính xác, hồ sơ thiết kế lập đầy đủ, rõ ràng.
- Tiến độ thiết kế: phải thực hiện đúng hợp đồng thiết kế đã ký kết bảo đảm cung cấp đầy đủ và kịp thời thiết kế cho công trường, theo sát công trường để xử lý những trường hợp mới phát sinh, bổ sung và sửa chữa kịp thời những thiếu sót của thiết kế.
Trong các công trình do nước ngoài nhận giúp thiết kế, nếu có những phần việc mà các cơ quan thiết kế trong nước có thể làm được, thì phải phân giao cho các cơ quan ấy đảm nhận.
Điều 27. - Cơ quan thiết kế có các quyền hạn sau đây:
- Bảo vệ đồ án thiết kế khi trình duyệt.
- Giám sát thi công đúng đồ án thiết kế được duyệt.
- Tham gia vào việc đánh giá chất lượng thi công, nghiệm thu công trình.
- Giữ bản quyền thiết kế và thu tiền thiết kế.
- Cùng với cơ quan chủ quản công trình đề nghị bổ sung hoặc điều chỉnh lại nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp những quy định của bản nhiệm vụ thiết kế không thực hiện được.
- Từ chối thiết kế những công trình chưa có nhiệm vụ thiết kế được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Cơ quan thiết kế không được phép thiết kế những công trình chưa có nhiệm vụ thiết kế.
Nếu là công trình giao cho cơ quan nước ngoài thiết kế thì công tác khảo sát do cơ quan chủ quản phụ trách và chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, nếu cơ quan chủ quản công trình không có khả năng thăm dò khảo sát, thì có thể giao thầu cho một cơ quan thăm dò khảo sát trong nước làm.
Tiền thiết kế được thanh toán như sau:
- 60% tiền thiết kế theo định mức thiết kế được thanh toán trong giai đoạn lập bản vẽ thi công, hạng mục công trình nào hoàn thành bản vẽ thi công và dự toán, thì được lần lượt thanh toán theo tỷ lệ trên.
- 40% còn lại sẽ được thanh toán sau khi công trình đã thi công xong và được nghiệm thu.
Khi thay đổi chủ trương phải sửa đổi hợp đồng thiết kế đã ký kết, thì chi phí cho khối lượng thiết kế làm dở dang do bên giao thầu thiết kế chịu.
Khi cơ quan chủ quản công trình hay cơ quan có thẩm quyền thay đổi chủ trương, thay đổi các căn cứ so với bản nhiệm vụ thiết kế đã duyệt do đó không chấp nhận thiết kế đã làm, thì cơ quan chủ quản công trình phải ký kết lại hợp đồng thiết kế và thanh toán cho cơ quan thiết kế như đã nói ở điều 31.
Các địa phương có các hợp tác xã thiết kế, phải căn cứ vào nguyên tắc của bản điều lệ này mà quy định việc công nhận tư cách thiết kế và chế độ trách nhiệm cho các hợp tác xã thiết kế.
Cơ quan giao thầu thiết kế có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
Ký hợp đồng thiết kế công trình với cơ quan thiết kế, theo sự phân giao thiết kế của Nhà nước.
Giao cho cơ quan thiết kế:
- Bản sao nhiệm vụ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
- Văn bản xét duyệt địa điểm và bản sao ý kiến của các ngành đối với địa điểm công trình đã chọn.
- Các số liệu cần thiết để làm căn cứ cho việc thiết kế.
- Bản yêu cầu về điều kiện sản xuất, khai thác, quản lý, sử dụng công trình, và các điều kiện ký kết hợp đồng thiết kế.
Tổ chức việc thẩm tra thiết kế trước khi trình duyệt hoặc giao cho thi công. Nếu thiết kế không bảo đảm được yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế hoặc không đảm bảo chất lượng, cơ quan giao thầu thiết kế có quyền không chấp thuận. Trong trường hợp này phần kinh phí bổ sung hoặc làm lại thiết kế do cơ quan thiết kế chịu.
Thanh toán tiền thiết kế cho cơ quan thiết kế.
Sau khi có tài liệu thiết kế, cơ quan bên A phải tổ chức cho cơ quan thiết kế trình bày rõ nội dung và yêu cầu kỹ thuật của đồ án thiết kế để cơ quan thi công nắm vững và tránh sai sót trong khi thi công. Cơ quan nhận thầu thi công có trách nhiệm nghiên cứu, soát lại thiết kế và bản vẽ thi công, khái toán và dự toán công trình, dự án tổ chức thi công, tiếp thu kỹ thuật thiết kế và ký hợp đồng cụ thể thi công. Khi cơ quan thi công phát hiện trong đồ án thiết kế có chỗ sai sót lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc gây ra lãng phí, thì cơ quan thiết kế biết để nghiên cứu và sửa chữa. Sau khi đã báo 15 ngày mà chưa được trả lời, thì cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị thi công có thể ra lệnh cho ngừng thi công phần việc sai sót đó, và báo cáo ngay lên cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thiết kế giải quyết.
THẨM TRA VÀ XÉT DUYỆT THIẾT KẾ
- Tờ trình xin xét duyệt thiết kế.
- Bản sao nhiệm vụ thiết kế đã được phê chuẩn.
- Văn bản phê chuẩn địa điểm.
- Bản sao ý kiến các ngành đối với phương án thiết kế công trình.
- Bản thuyết minh thiết kế và các bản vẽ thiết kế quy định ở điều 8 và điều 9.
- Tổng khái quán công trình.
- Tờ trình xin xét duyệt thiết kế.
- Bản sao văn bản phê chuẩn thiết kế sơ bộ và tổng khái toán.
- Các hồ sơ thiết kế quy định ở điều 12.
- Dự toán công trình.
Điều 41. - Nay quy định các cấp có thẩm quyền xét duyệt thiết kế như sau:
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, và Chủ tịch Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố có quyền xét duyệt thiết kế sơ bộ, tổng khái toán và tổng dự toán các công trình trên hạn ngạch thuộc ngành hoặc địa phương quản lý. Riêng đối với những công trình trên hạn ngạch có tầm quan trọng đặc biệt về kinh tế, chính trị thì Thủ tướng Chính phủ xét duyệt thiết kế sơ bộ và tổng khái toán.
Đối với những công trình dưới hạn ngạch, nói chung cũng do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố xét duyệt thiết kế sơ bộ và tổng khái toán. Riêng đối với những công trình dưới hạn ngạch, quy mô quá nhỏ, kỹ thuật giản đơn, thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố có thể phân cấp cho các cơ quan quản lý kiến thiết cơ bản hoặc cơ quan chủ quản cấp dưới thẩm tra và xét duyệt. Khi phân cấp phải có văn bản quy định rõ phạm vi, quyền hạn phân cấp và phải tổ chức kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Hàng năm các ngành trung ương và Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố cần lập danh sách các công trình dưới hạn ngạch được phân cấp dưới và báo cáo cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước và Bộ Tài chính.
Đối với các công trình do nước ngoài thiết kế, cơ quan chủ quản công trình phải bàn bạc để thống nhất ý kiến với các ngành có trách nhiệm quản lý thiết kế trong nước trước khi làm việc với cơ quan thiết kế nước ngoài hoặc ra văn bản xét duyệt thiết kế.
Các cơ quan giúp việc thẩm tra thiết kế ở các cấp là:
- Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước thẩm tra thiết kế những công trình do Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
- Cơ quan quản lý kiến thiết cơ bản của Bộ, Tổng cục, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố thẩm tra thiết kế những công trình do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố xét duyệt.
Khi công trình đã xây dựng xong, cơ quan chủ quản công trình phải lập lại hồ sơ thiết kế hoàn chỉnh và nộp cho Cục lưu trữ Phủ Thủ tướng một bản.
Hồ sơ thiết kế của các công trình dưới hạn ngạch do Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố chủ quản công trình lưu trữ.
- Theo dõi, kiểm tra việc xét duyệt thiết kế của các ngành trung ương và địa phương.
- Quản lý tiến độ công tác khảo sát, thiết kế.
- Xử lý các vụ tranh chấp, khiếu nại về khảo sát, thiết kế. Đối với những vụ tranh chấp không giải quyết được thì Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Tổ chức phân công việc nghiên cứu và xét duyệt, ban hành các loại thiết kế điển hình.
- Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ủy nhiệm cho ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn quy phạm, quy trình khảo sát, thiết kế.
- Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình khảo sát, thiết kế.
- Cung cấp thống nhất các số liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên cho các cơ quan thiết kế trong và ngoài nước.
- 10 ngày đối với công trình dưới hạn ngạch thiết kế trong nước.
- 15 ngày đối với công trình dưới hạn ngạch thiết kế ngoài nước.
- 20 ngày đối với công trình trên hạn ngạch thiết kế trong nước.
- 30 ngày đối với công trình trên hạn ngạch thiết kế ngoài nước.
- 30 ngày đối với công trình đặc biệt quan trọng thiết kế trong nước.
- 45 ngày đối với công trình đặc biệt quan trọng thiết kế ngoài nước.
Đúng thời gian quy định trên, cơ quan có thẩm quyền phải làm xong việc xét duyệt bằng văn bản. Nếu có những vần đề phức tạp cần phải có thêm thời gian nghiên cứu mới xét duyệt được, thì cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thiết kế phải báo cho cơ quan trình duyệt thiết kế biết bằng văn bản. Thời gian kéo dài việc xét duyệt thiết kế không được quá nửa thời gian đã quy định trên: Sau thời gian quy định trên đây mà cơ quan có thẩm quyền không ra văn bản, thì cơ quan trình duyệt thiết kế được phép tiếp tục tiến hành các bước sau:
HIỆU LỰC CỦA ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC DUYỆT
Việc sửa chữa những sai sót nhỏ, bổ sung các chi tiết của bản vẽ thi công hoặc thay thế vật liệu mà không làm thay đổi nguyên tắc của thiết kế sơ bộ, thì không gọi là thay đổi thiết kế. Khi gặp trường hợp này, cần giải quyết ngay tại chỗ, cơ quan thiết kế phải chủ trì, bàn bạc thỏa thuận với cơ quan chủ quản và cơ quan thi công để sửa chữa kịp thời.
Mọi việc sửa đổi thiết kế làm ảnh hưởng lớn đến tiền vốn, vật tư, thời gian xây dựng, đều phải được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thiết kế chấp nhận.
- Đối với công trình trên hạn ngạch, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước sẽ thẩm tra lại thiết kế, tổng khái toán,Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn lại số vốn đầu tư ghi trong nhiệm vụ thiết kế.
- Đối với công nghiệp dưới hạn ngạch, cơ quan chủ quản có quyền điều chỉnh vốn theo chế độ quản lý vốn kiến thiết cơ bản do Nhà nước quy định:
Khi công trình dưới hạn gnạch vượt vốn đầu tư trở thành công trình trên hạn ngạch, thì cơ quan chủ quản phải làm lại mọi thủ tục từ đầu như đối với công trình trên hạn ngạch. Nghiêm cấm việc phân tán, xé lẻ, chia đợt xây dựng nhỏ nhằm biến công trình trên hạn ngạch thành nhiều công trình dưới hạn ngạch để trốn tránh xét duyệt.
Điều 53. - Khi thi công vượt tổng dự toán, thì giải quyết như sau:
- Nếu dự toán tăng lên do chủ trương làm thay đổi thiết kế, làm kéo dài thời hạn thi công, hoặc làm tăng thêm khối lượng xây lắp, thì khoản chi phí tăng thêm đó sẽ do cơ quan chủ quản công trình báo cáo với cấp có thẩm quyền xét duyệt để xin bổ sung dự toán công trình.
Nếu các khoản phải chi phí thêm là do thiên tai, địch họa gây ra cho công trường thi công, sau khi được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thấy là cần thiết, thì cơ quan thi công được Nhà nước trợ cấp. Trong trường hợp có thiên tai địch họa nhưng vì thiếu trách nhiệm để gây ra hư hỏng thiệt hại thì Nhà nước không trợ cấp, cơ quan thi công phải lấy lãi bù vào các chi phí đó.
Nếu vượt dự toán do các cơ quan chủ quản công trình, cơ quan thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị, tài chính, quản lý kiến thiết cơ bản v.v… gây ra, thì do cơ quan đó chịu trách nhiệm và được xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết.
Nếu vượt dự toán do tổ chức thi công không hợp lý, kéo dài thời gian xây dựng, do công trình kém phẩm chất phải phá đi làm lại, do lãng phí nguyên liệu, vật liệu và nhân lực trong khi thi công, thì cơ quan thi công phải chịu trách nhiệm.
Những công trình đang thiết kế nhưng có khả năng hoàn thành thiết kế trong năm cũng chỉ được ghi vào kế hoạch dự bị, khi nào có thiết kế được duyệt mới đưa lên kế hoạch chính thức.
Các ngành ở trung ương và Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố cần tổ chức phổ biến bản điều lệ này đến tận cơ sở cho cán bộ, nhân viên làm công tác xây dựng thuộc ngành và địa phương hiểu rõ và chấp hành nghiêm chỉnh.
Điều 59. - Bản điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1972.
Tất cả những điều quy định trước đây trái với bản điều lệ này đều bãi bỏ.
(Điều lệ này được ban hành kèm theo nghị định số 242-CP ngày 31-12-1971 của Hội đồng Chính phủ).