CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 21/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ NGOẠI GIAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất, quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Ngoại giao là cơ quan của
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại gồm: công tác ngoại
giao, biên giới lãnh thổ quốc gia, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; quản lý
nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước
tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác
về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về công tác ngoại giao:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các đề án về việc thiết lập hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự
với các nước và tổ chức quốc tế liên chính phủ; lập hoặc rút các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài; cử và triệu hồi Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền, Trưởng Phái
đoàn Đại diện Thường trực của Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc;
b) Đại diện cho Nhà nước trong
quan hệ ngoại giao với các nước, tổ chức quốc tế; tiến hành các hoạt động đối
ngoại của Nhà nước;
c) Triển khai việc chấp thuận đại
diện ngoại giao của các nước và tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Quản lý hoạt động
của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, kể cả cơ quan
lãnh sự danh dự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp
quốc và các tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam phù hợp với pháp luật
Việt Nam và luật pháp quốc tế;
d) Chủ trì chuẩn bị cho các đoàn
cấp cao của Nhà nước ta đi thăm các nước hoặc dự các hội nghị quốc tế và đón tiếp
các đoàn cấp cao của các nước, các tổ chức quốc tế thăm Việt Nam trong phạm vi
các lĩnh vực do Bộ phụ trách theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổ chức, tham gia các hội nghị,
hội thảo quốc tế về các lĩnh vực do Bộ quản lý;
e) Phát ngôn quan điểm, lập trường
chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế; tổ chức các cuộc họp báo quốc tế
và chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước
cho phóng viên nước ngoài thường kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất;
g) Chủ trì việc theo dõi, tổng hợp
dư luận báo chí nước ngoài liên quan đến Việt Nam; theo dõi tình hình và triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài;
h) Quản lý và cấp phép cho hoạt
động báo chí của phóng viên nước ngoài tại Việt Nam; quản lý và giải quyết các
hoạt động thông tin báo chí của các đoàn đại biểu nước ngoài thăm Việt Nam theo
lời mời của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ và Bộ Ngoại giao;
i) Chủ trì các hoạt động của Uỷ
ban Quốc gia về Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO);
k) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các
quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế;
l) Thực hiện nhiệm vụ về lãnh sự,
về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài theo phân công của
Chính phủ; thực hiện các công việc về hợp pháp hoá, chứng nhận lãnh sự, quốc tịch
và hộ tịch; thực hiện bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
6. Về biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Nghiên cứu, tổng hợp, đánh
giá tình hình quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia, vùng trời, vùng biển, các hải
đảo và thềm lục địa của Việt Nam; đề xuất chủ trương, chính sách và các biện
pháp quản lý thích hợp;
b) Giúp Chính phủ xác định biên
giới quốc gia, xác định phạm vi chủ quyền và các quyền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo và thềm lục
địa;
c) Chủ trì soạn thảo các phương
án hoạch định biên giới quốc gia; xác định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện và yêu cầu các ngành, các địa phương liên quan báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác quản lý biên giới; phân giới và cắm mốc quốc giới trên cơ sở các điều
ước quốc tế về hoạch định biên giới quốc gia được ký kết giữa nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ xử
lý hoặc hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong hoạt động của
các ngành, các địa phương liên quan đến chủ quyền và các quyền của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo
và thềm lục địa.
7. Về cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Nghiên cứu, tổng hợp tình
hình, đề xuất với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, chính
sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương
trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ;
c) Hỗ trợ, hướng dẫn người Việt
Nam ở nước ngoài trong các mối liên hệ, đóng góp xây dựng đất nước;
d) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Quỹ hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Về quản lý Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước và việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Cơ quan đại diện và thành viên của Cơ quan đại diện;
b) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động
giữa Cơ quan đại diện với các cơ quan hữu quan ở trong nước;
c) Điều động cán bộ, công chức,
viên chức của Cơ quan đại diện theo quy định của Chính phủ;
d) Chủ trì thực hiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng và quản
lý cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của Cơ quan đại diện.
9. Về ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế, thoả thuận quốc tế:
a) Trình Chính phủ việc đàm
phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế do Bộ phụ trách;
b) Tổ chức đàm phán với các nước
và các tổ chức quốc tế; ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế theo ủy quyền
của Chính phủ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và phối hợp tổ chức việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
d) Tổ chức sao lục, lưu trữ, lưu
chiểu và thống kê nhà nước về điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và ký kết;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Hướng dẫn việc lưu trữ, sao lục
các thoả thuận quốc tế; chỉ đạo thống kê các thoả thuận quốc tế đó;
10. Hướng dẫn các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân địa phương về việc thực hiện
chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật có liên quan tới hoạt động đối
ngoại của Nhà nước và nghiệp vụ về công tác đối ngoại;
11. Tổ chức công tác nghiên cứu
khoa học về quan hệ quốc tế; nghiên cứu, tổng kết, biên soạn và xuất bản các ấn
phẩm về ngoại giao Việt Nam và các công trình nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ;
12. Quyết định các chủ trương,
biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động
đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
14. Quản lý nhà nước đối với các
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
17. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương, phong hàm ngoại giao và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành ngoại giao;
18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của Bộ
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Chính sách đối ngoại;
2. Vụ Tổng hợp kinh tế;
3. Vụ Hợp tác kinh tế đa phương;
4. Vụ Châu á I;
5. Vụ Châu á II;
6. Vụ Châu Âu I;
7. Vụ Châu Âu II;
8. Vụ Châu Mỹ;
9. Vụ Tây á - Châu Phi;
10. Vụ ASEAN;
11. Vụ Luật pháp và Điều ước Quốc
tế;
12. Vụ các Tổ chức quốc tế;
13. Vụ Lễ tân;
14. Vụ Văn hoá - UNESCO;
15. Vụ Thông tin báo chí;
16. Vụ Tổ chức cán bộ;
17. Vụ Quản trị tài vụ;
18. Cục Lãnh sự;
19. Thanh tra Bộ;
20. Văn phòng Bộ;
21. Uỷ ban về người Việt Nam ở
nước ngoài;
22. Ban Biên giới;
23. Sở Ngoại vụ
thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Học viện Quan hệ quốc tế;
2. Báo Quốc tế;
3. Trung tâm hướng dẫn báo chí
nước ngoài;
4. Trung tâm Thông tin kinh tế đối
ngoại và tin học;
5. Cục Phục vụ
Ngoại giao đoàn.
c) Các Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao thống nhất quản lý gồm:
1. Các Đại sứ quán;
2. Các Tổng Lãnh sự quán và Lãnh
sự quán;
3. Các Phái đoàn đại diện thường
trực của Việt Nam ở nước ngoài và bên cạnh Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế
liên chính phủ.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế các Nghị
định số 82/CP ngày 10 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao, Nghị định số 37/CP ngày 26
tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ủy
ban về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao và Nghị định số 21/CP
ngày 08 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Ban Biên giới của Chính phủ.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.