Nghị định 171-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
Số hiệu | 171-CP |
Ngày ban hành | 26/10/1961 |
Ngày có hiệu lực | 10/11/1961 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 171-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 1961 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân và hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, có vốn do Nhà nước cấp, có bảng kết toán cho toàn ngành.
Điều 2: - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, thể lệ về lương thực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ thể lệ ấy.
2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch về tiền mặt, tín dụng; tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và chính sách giá cả ấy. Cùng Bộ Tài chính, Bộ Ngoại thương xây dựng kế hoạch ngoại hối và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ấy.
3. Căn cứ vào kế hoạch tiền mặt đã được Hội đồng Chính phủ phê chuẩn, tổ chức thực hiện việc điều hòa lưu thông tiền tệ, quản lý tiền mặt, rút tiền khỏi lưu thông hay phát hành tiền.
4. Tổ chức việc huy động các nguồn tiền tạm thời chưa dùng đến (tiền quản lý, tiền gửi, tiền tiết kiệm) và phân phối cho các ngành kinh tế quốc dân dưới hình thức cho vay; kiểm soát việc sử dụng, luân chuyển vốn trong các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế nhằm thúc đẩy hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và lưu thông; chỉ đạo các tổ chức kinh tế nhằm thúc đẩy hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và lưu thông; chỉ đạo các tổ chức tín dụng nhân dân để huy động cho vay vào việc phục vụ sản xuất và kiến thiết ở nông thôn.
5. Tổ chức và thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt giữa các cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức khác ở trong nước.
6. Bảo quản vốn ngoại tệ và kim khí quỹ của Nhà nước; quản lý và kinh doanh ngoại hối, kim khí quý, đá quý; phụ trách công tác thanh toán quốc tế về mậu dịch và phi mậu dịch; công bố tỷ giá hối đoán sau khi được Hội đồng Chính phủ duyệt, làm nhiệm vụ ngân hàng ngoại thương.
7. Tổ chức và thực hiện việc thu chi tiền theo dự toán ngân sách của Nhà nước; thực hiện việc thu nộp và cấp phát tiền theo yêu cầu của Bộ Tài chính, kiểm tra các cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức kinh tế khác trong việc thực hiện các công tác trên.
8. Kiểm soát việc sửa dụng quỹ tiền lương của các xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh.
9. Quản lý toàn bộ tài sản và tiền vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành chế độ tài chính Nhà nước trong toàn ngành, làm báo cáo quyết toán toàn ngành cuối năm và thi hành chế độ lợi nhuận cho ngân sách Nhà nước.
10. Thông qua công tác quản lý tiền mặt, cho vay thanh toán tiền mà kiểm tra các tổ chức kinh tế có quan hệ tiền tệ và tín dụng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chấp hành chế độ tài chính Nhà nước, việc sử dụng các khoản tiền vay và tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc bảo quản hàng hóa, nhằm bảo đảm các khoản tiền vay được sử dụng tốt và thi hành đúng đắn những quan hệ thanh toán giữa đơn vị mua và đơn vị bán.
11. Thực hiện chế độ cho vay có phân biệt đối xử: ưu đãi đối với các xí nghiệp đã hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, bảo đảm kế hoạch lợi nhuận và giữ gìn đầy đủ phương tiện lưu động; thi hành những biện pháp thu hồi nợ trước kỳ hạn, tính lãi suất cao hơn lãi suất thông thường, trích tài khoản khấu trừ nợ, cho vay theo biện pháp đặc biệt hoặc đình chỉ cho vay đối với các xí nghiệp và tổ chức kinh tế không hoàn thành kế hoạch sản xuất, không bảo đảm kế hoạch lợi nhuận, không giữ gìn đầy đủ phương tiện lưu động, không tôn trọng các chế độ tín dụng, thanh toán.
12. Yêu cầu các Bộ, các cơ quan, xí nghiệp, các hợp tác xã có tài khoản vãng lai hay tài khoản thanh toán ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và các tổ chức kinh tế có quan hệ vay mượn tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và các tổ chức kinh tế có quan hệ vay mượn với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam những kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài vụ, bảng cân đối vật tư, báo cáo kế toán và thống kê theo nhu cầu và thời hạn quy định.
13. Truy tố trước pháp luật những người hoặc tổ chức vi phạm luật lệ có liên quan đến công tác và tài sản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kể cả trong nước và nước ngoài.
14. Thi hành các hiệp định mà nước ta đã ký kết với nước ngoài về những điều khoản thuộc công tác ngân hàng; trong phạm vi ủy quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ký kết với nước ngoài hay cơ quan hối đoái quốc tế các hiệp định về ngân hàng.
15. Căn cứ vào tính chất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa là cơ quan quản lý hành chính, vừa là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải đảm bảo thi hành đúng các chế độ, thể lệ của Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ chịu trách nhiệm về những trái khoản mà Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa giao cho, còn những trái khoản mà Chính phủ không giao thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chịu trách nhiệm; đối với những trái khoản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa không chịu trách nhiệm.
16. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước.
17. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển công tác của ngành. Thi hành những biện pháp nhằm cải tiến công tác và cải tiến kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng.
Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quản lý hệ thống kho phát hành trong toàn quốc, và chỉ Tổng giám đốc mới có quyền ra lệnh xuất nhập kho phát hành, điều hòa vốn giữa các kho với nhau.