Luật Đất đai 2024

Nghị định 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bãi bỏ Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam

Số hiệu 165/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/11/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
*******

Số: 165/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2005/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 03 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 12 năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:

1. Khoản 3, 5, 6, 7 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

‘’3. Dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản gồm: tín dụng quy mô nhỏ; nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc; tiền gửi tự nguyện; một số dịch vụ thanh toán cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp.

5. Khách hàng tài chính quy mô nhỏ là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp thoả mãn các tiêu chí theo quy định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên cơ sở tham khảo chuẩn nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khách hàng tài chính quy mô nhỏ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

6. Tiết kiệm bắt buộc: là khoản tiền mà khách hàng tài chính quy mô nhỏ phải gửi tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ để được quyền vay vốn của chính tổ chức này. Tiết kiệm bắt buộc là một khoản tiền nhỏ gửi định kỳ hoặc là một số tiền tương ứng với một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị của khoản vay được giữ lại theo quy định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được sử dụng tiết kiệm bắt buộc để bảo đảm khoản vay của khách hàng tài chính quy mô nhỏ tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

7. Tiền gửi tự nguyện: là tiền gửi theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng của khách hàng tài chính quy mô nhỏ và của các tổ chức, cá nhân khác.”

2. Điều 3 được sửa đổi như sau:

“Điều 3. Vốn pháp định

Vốn pháp định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ là 05 (năm) tỷ đồng.”

3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“2. Trường hợp tổ chức tài chính quy mô nhỏ có nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động ra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thành lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố đó. Việc mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 6. Loại hình doanh nghiệp, góp vốn và chuyển nhượng vốn góp:

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định tại Nghị định này;

2. Số lượng thành viên góp vốn, tỷ lệ vốn góp và việc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

5. Khoản 7 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“7. a) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có ít nhất một trong số các thành viên góp vốn là tổ chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Phần vốn góp của thành viên này tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

b) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

- Chủ sở hữu phải là một tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

- Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép".

6. Khoản 7 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"7. Báo cáo tài chính của các chương trình, dự án hoặc tổ chức có hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong 02 (hai) năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập".

7. Điểm đ khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"đ) Đăng báo trung ương hoặc địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung trong Giấy phép."

8. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16. Cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính quy mô nhỏ

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có Hội nghị thành viên (chủ sở hữu), Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) và bộ máy giúp việc;

2. Hội đồng quản trị phải có ít nhất 03 (ba) thành viên; Ban kiểm soát phải có ít nhất 03 (ba) thành viên, trong số đó tối thiểu phải có một nửa số thành viên là chuyên trách;

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

4. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và các tiêu chuẩn về năng lực khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”

9. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi như sau:

“1. Nhận tiền gửi:

a) Tiết kiệm bắt buộc;

b) Tiền gửi tự nguyện.”

10. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Hạn chế về hoạt động tín dụng và quy định đảm bảo an toàn hoạt động

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải tuân thủ các quy định sau:

a) Giá trị tối đa của một khoản tín dụng quy mô nhỏ;

b) Tỷ lệ tối thiểu của tổng dư nợ các khoản tín dụng quy mô nhỏ trên tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

c) Các tỷ lệ và hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

d) Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các quy định nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi đối với số dư tiền gửi tự nguyện.”

11. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 30. Hạch toán

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện hạch toán và chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

12. Khoản 2 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các tổ chức có hoạt động tài chính quy mô nhỏ phải nộp đơn xin cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này nếu:

a) Đang huy động tiền gửi tự nguyện của tổ chức, cá nhân không thuộc diện khách hàng tài chính quy mô nhỏ; và/hoặc

b) Có số lượng khách hàng tài chính quy mô nhỏ gửi tiền tiết kiệm hoặc số dư tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tài chính quy mô nhỏ vượt quá mức do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Sau thời hạn trên, các tổ chức, chương trình, dự án có hoạt động tài chính quy mô nhỏ không có nhu cầu xin cấp Giấy phép hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp Giấy phép phải chấm dứt ngay việc huy động tiền gửi tự nguyện của khách hàng không thuộc diện khách hàng tài chính quy mô nhỏ và phải tiến hành hoàn trả cho khách hàng số tiền họ đã gửi khi đến hạn, đồng thời phải giảm quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tài chính quy mô nhỏ xuống dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp cá biệt Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc gia hạn.”

13. Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 13, Điều 15, Điều 20 và Điều 36.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

42
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bãi bỏ Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bãi bỏ Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bãi bỏ Nghị định 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
Số hiệu: 165/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 15/11/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này hết hiệu lực bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 86/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2020
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định về vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
...
b) ... khoản 2 Điều 1 Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:
...
2. Điều 3 được sửa đổi như sau:

“Điều 3. Vốn pháp định

Vốn pháp định của tổ chức tài chính quy mô nhỏ là 05 (năm) tỷ đồng.”
Khoản này hết hiệu lực bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 86/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2020
Khoản này được hướng dẫn các Điểm 9.7, 9.8, 9.9 Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Ngày 09 tháng 3 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và ngày 15 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
II. QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CHO TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ

9. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (gọi tắt là Giấy phép)
...
9.7. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Phải có ít nhất một trong số các thành viên góp vốn là tổ chức thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Trực tiếp tham gia quản trị và/hoặc điều hành một hoặc nhiều tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong ba năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

b) Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là một năm liền trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép, cụ thể:

- Tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (PAR) dưới năm phần trăm 5%;

- Tổng thu nhập từ hoạt động tài chính quy mô nhỏ đủ để bù đắp các chi phí, bao gồm chi phí huy động vốn, chi phí hành chính và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

c) Không phải là đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ nhưng đã khắc phục được hành vi vi phạm trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép ít nhất là một năm;

d) Phần vốn góp tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đạt tỷ lệ như quy định tại Khoản 6 điểm 6.2 Thông tư này.

9.8. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: chủ sở hữu phải là một tổ chức chính trị-xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm 9.7 Tiết a, b, c Khoản này, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

9.9. Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài: Ngoài các điều kiện qui định tại Điểm 9.1 đến 9.7 Khoản này, thành viên góp vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:
...
5. Khoản 7 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“7. a) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có ít nhất một trong số các thành viên góp vốn là tổ chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Phần vốn góp của thành viên này tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

b) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

- Chủ sở hữu phải là một tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

- Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

- Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép".
Khoản này được hướng dẫn các Điểm 9.7, 9.8, 9.9 Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 11 Mục II Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Ngày 09 tháng 3 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và ngày 15 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
II. QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CHO TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ
...
10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

10.1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép (Phụ lục 1):

a) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức chính trị-xã hội ký;

b) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên sáng lập ký.

10.2. Dự thảo Điều lệ: Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ là văn bản chính xác định cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải được chủ sở hữu hoặc các thành viên sáng lập thông qua và cùng ký tên. Nội dung của Điều lệ phải phù hợp với các quy định của pháp luật và phải có những nội dung chính như sau:

a) Tên của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

b) Địa chỉ trụ sở chính;

c) Nội dung và phạm vi hoạt động chính;

d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn;

đ) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc các thành viên góp vốn;

e) Thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban Kiểm soát;

g) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội nghị thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc);

h) Đại diện theo pháp luật của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

i) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, chế độ báo cáo và công khai thông tin;

k) Phương thức phân chia lợi nhuận và xử lý thua lỗ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

l) Thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ;

m) Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

n) Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể;

o) Chữ ký của chủ sở hữu (đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ một thành viên) hoặc tất cả các thành viên sáng lập (đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có hai thành viên trở lên).

10.3. Phương án hoạt động trong ba năm đầu, trong đó nêu rõ:

a) Mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

b) Địa bàn dự kiến hoạt động; địa điểm dự kiến đặt các chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh mới và/hoặc chi nhánh hiện có đối với những tổ chức đã có hoạt động tài chính quy mô nhỏ);

c) Tiêu chí đối với khách hàng tài chính quy mô nhỏ và dự kiến số lượng cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các tiêu chí này trong địa bàn dự kiến hoạt động;

d) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng tài chính quy mô nhỏ, khách hàng khác và các quy định, điều kiện dự kiến đối với từng sản phẩm, dịch vụ;

đ) Cơ cấu tổ chức và nhân sự dự kiến ;

e) Thông tin và công nghệ liên lạc sẽ sử dụng;

g) Hệ thống quản lý rủi ro, bao gồm hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;

h) Bảng cân đối tài sản, báo cáo lãi/ lỗ, danh mục cho vay dự báo cho ba năm tài chính kế tiếp;

i) Tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.

10.4. Ý kiến của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ về sự cần thiết thành lập tổ chức này trên địa bàn.

10.5. a) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Danh sách thành viên sáng lập, mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên), phương án góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn...), cam kết thực hiện của các thành viên sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:

- Đối với thành viên sáng lập là cá nhân:

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;

+ Sơ yếu lý lịch (Phụ lục 2 đính kèm);

- Đối với thành viên sáng lập là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam:

+ Bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp);

+ Văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;

+ Điều lệ hiện hành hoặc tài liệu tương đương khác;

+ Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức trong ba năm gần nhất;

+ Một số thông tin cần thiết khác có liên quan: mục đích góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ; hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;

+ Một bản khai chi tiết về mọi hoạt động điều tra hay khởi tố đối với tổ chức hoặc nêu rõ không bị điều tra hay khởi tố trong vòng mười năm gần nhất;

+ Một bản khai nêu rõ về vốn góp hoặc nắm giữ cổ phần của các thành viên sáng lập tại các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác;

Trường hợp nếu thành viên sáng lập là đơn vị trực thuộc một tập đoàn, phải cung cấp thông tin về phạm vi hoạt động chính của tập đoàn kèm sơ đồ tổ chức của tập đoàn và nêu chi tiết trong trường hợp tập đoàn có góp vốn và/hoặc nắm giữ cổ phần tại các tổ chức tín dụng khác.

- Đối với thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài:

Ngoài các giấy tờ quy định như đối với thành viên sáng lập là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam tại Điểm 10.5 Tiết a Khoản này, tổ chức nước ngoài phải nộp:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin thành lập và hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

+ Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản chấp thuận thì tổ chức, cá nhân đó phải giải trình rõ đồng thời phải cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực của giải trình này.

b) Đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

- Bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

- Văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;

- Điều lệ hiện hành hoặc tài liệu tương đương khác;

- Một số thông tin cần thiết khác có liên quan: mục đích góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ; hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.

10.6. Danh sách, sơ yếu lý lịch (Phụ lục 2) và bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

10.7. Ngoài hồ sơ quy định tại điểm 10.1 đến 10.6 Khoản này, tổ chức nộp đơn xin thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải bổ sung các báo cáo, văn bản liên quan đến các dịch vụ tài chính quy mô nhỏ đã và đang cung cấp cho khách hàng như sau:

a) Báo cáo tóm tắt về cơ cấu tổ chức, mạng lưới chi nhánh, tình hình tài chính và các dịch vụ hiện đang cung cấp cho khách hàng;

b) Báo cáo của hai năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập;

c) Báo cáo tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh dự kiến đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép tiếp tục hoạt động sau khi được cấp Giấy phép;

d) Các giấy tờ, văn bản chứng minh số vốn tự có theo quy định tại Khoản 5 điểm 5.2 tiết a, b, c của Thông tư này.

10.8. Ngân hàng Nhà nước được yêu cầu bổ sung thông tin khi xét thấy cần thiết nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến điều kiện để được cấp Giấy phép.

11. Quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

11.1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấp phép đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ mà thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân Việt Nam phải được lập thành hai bộ bằng tiếng Việt.

11.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được lập thành ba bộ, trong đó hai bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh.

11.3. Các tài liệu trong hồ sơ qui định tại điểm 11.1, 11.2 Khoản này phải là bản chính hoặc bản sao theo các quy định như sau:

- Bản sao các giấy tờ, văn bản được lập tại nước ngoài phải có xác nhận của cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định tại nước đó;

- Các bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký;

- Các bản sao giấy tờ, văn bản tiếng Việt phải được cấp bản sao từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao từ bản chính;

- Các văn bản được lập tại nước ngoài bắt buộc phải được hợp pháp hoá lãnh sự bao gồm: các văn bản do cơ quan có thẩm quyền tại nước nguyên xứ cấp chứng minh tư cách hợp pháp của tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ (giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng thực cá nhân hoặc các tài liệu tương đương khác); văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam hoặc bản cam kết rằng nước nguyên xứ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không cấm hoặc hạn chế việc góp vốn để thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:
...
6. Khoản 7 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"7. Báo cáo tài chính của các chương trình, dự án hoặc tổ chức có hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong 02 (hai) năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập".
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 11 Mục II Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 15.1 Mục II Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Ngày 09 tháng 3 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và ngày 15 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
15. Điều kiện khai trương hoạt động

15.1. Trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính quy mô nhỏ được cấp Giấy phép phải làm các thủ tục cần thiết để có đủ các điều kiện khai trương hoạt động dưới đây:

a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Có đủ vốn điều lệ theo quy định tại điểm 9.3 Khoản 9 của Thông tư này và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động;

d) Nộp đủ lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Số vốn điều lệ góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính trước khi khai trương hoạt động tối thiểu ba mươi ngày. Số vốn này chỉ được giải toả sau khi tổ chức tài chính quy mô nhỏ khai trương hoạt động.

Quy định này không áp dụng đối với phần vốn được góp bằng vốn tự có của tổ chức đã và đang cung cấp các dịch vụ tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.

e) Chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn khác hoặc quyền sử dụng đất (nếu có) cho tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

g) Trước ngày dự kiến khai trương hoạt động tối thiểu ba mươi ngày, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải thông báo bằng văn bản về ngày khai trương hoạt động chính thức cho Ngân hàng Nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính.

h) Trước ngày dự kiến khai trương hoạt động tối thiểu hai mươi ngày, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng báo địa phương nơi đặt trụ sở chính hoặc báo trung ương bằng tiếng Việt trong ba số liên tiếp về những nội dung chính như sau:

- Tên đầy đủ và tên giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;

- Địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại và các phương tiện liên lạc khác;

- Vốn điều lệ;

- Nội dung, phạm vi, địa bàn và thời hạn hoạt động;

- Số và ngày của Giấy phép; số và ngày của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; tên cơ quan cấp;

- Họ và tên của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành;

- Ngày khai trương hoạt động dự kiến;

- Các nội dung khác nếu tổ chức tài chính quy mô nhỏ thấy cần thiết.

15.2. Trước ngày khai trương hoạt động ít nhất mười lăm ngày, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước các tài liệu sau:

a) Văn bản xác nhận về số vốn điều lệ góp bằng tiền đã nộp vào tài khoản phong toả và hồ sơ pháp lý xác nhận việc đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn khác hoặc quyền sử dụng (đối với tài sản là đất đai) cho tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định này không áp dụng đối với phần vốn được góp bằng vốn tự có của tổ chức đã và đang có hoạt động tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của thành viên sáng lập nêu trên tại thời điểm cuối tháng gần nhất; báo cáo về số vốn tự có và cam kết của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ về tính xác thực của các báo cáo này.

b) Chứng từ nộp lệ phí cấp giấy phép;

c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d) Văn bản, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được sử dụng trụ sở chính;

đ) Các số báo đã đăng thông báo thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

Các văn bản, tài liệu trên phải là bản chính hoặc bản sao theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

15.3. Hết thời hạn mười hai tháng quy định tại điểm 15.1 Khoản này, nếu tổ chức tài chính quy mô nhỏ không khai trương hoạt động thì Giấy phép sẽ đương nhiên hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại Giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn gửi tại tài khoản phong tỏa (nếu có) sau khi trừ đi thủ tục phí theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:
...
7. Điểm đ khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"đ) Đăng báo trung ương hoặc địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung trong Giấy phép."
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 15.1 Mục II Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 18, 19 Mục III Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Ngày 09 tháng 3 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và ngày 15 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT

18. Cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính quy mô nhỏ có hai thành viên trở lên

18.1. Hội nghị thành viên gồm tất cả các thành viên góp vốn và là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

18.2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quản lý bởi Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh tổ chức tài chính quy mô nhỏ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội nghị thành viên của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị tối đa là năm năm.

18.3. Hội đồng quản trị của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải có ít nhất ba thành viên. Số thành viên của Hội đồng quản trị sẽ do Hội nghị thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

18.4. Hội đồng quản trị của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội nghị thành viên về kết quả kinh doanh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

18.5. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, thực hiện kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát tối đa là năm năm.

18.6. Ban kiểm soát phải có ít nhất ba thành viên, trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban Kiểm soát chỉ có ba thành viên thì tối thiểu phải có một thành viên chuyên trách. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Hội nghị thành viên quyết định và được quy định trong Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Trưởng ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong suốt thời gian đương nhiệm

18.7. Ban kiểm soát phải báo cáo cho Hội đồng quản trị của tổ chức tài chính quy mô nhỏ và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và các thành viên góp vốn về việc thực hiện quyền và các nhiệm vụ của mình.

18.8. Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải cư trú tại Việt Nam trong suốt thời gian đương nhiệm.

18.9. Một hoặc nhiều Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) giúp việc Tổng Giám đốc (Giám đốc) trong việc quản lý hoạt động hàng ngày của tổ chức tài chính quy mô nhỏ và phải báo cáo, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc (Giám đốc) về những công việc được phân công. Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) phải cư trú tại Việt Nam trong suốt thời gian đương nhiệm.

18.10. Kế toán trưởng giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) trong việc hạch toán, kế toán, lưu giữ sổ sách kế toán và chịu trách nhiệm theo các quy định của pháp luật liên quan. Kế toán trưởng phải cư trú tại Việt Nam trong suốt thời gian đương nhiệm.

18.11. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thực hiện quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo mục 4 Chương II Luật các tổ chức tín dụng.

19. Cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trách nhiệm hữu hạn một thành viên

19.1. Chủ sở hữu tổ chức tài chính quy mô nhỏ bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì Hội nghị thành viên gồm tất cả những người đại diện theo uỷ quyền.

19.2. Các quy định từ điểm 18.2 đến điểm 18.11 Khoản 18 của Thông tư này được áp dụng cho các tổ chức tài chính quy mô nhỏ trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trường hợp chủ sở hữu bổ nhiệm một người đại diện theo uỷ quyền thì người đại diện này có toàn quyền thực hiện tất cả các quyền hạn quy định tại điểm 18.1 Khoản 18 Thông tư này và các quyền và nghĩa vụ chung khác của các thành viên góp vốn tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ có hai thành viên trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:
...
8. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16. Cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính quy mô nhỏ

1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có Hội nghị thành viên (chủ sở hữu), Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) và bộ máy giúp việc;

2. Hội đồng quản trị phải có ít nhất 03 (ba) thành viên; Ban kiểm soát phải có ít nhất 03 (ba) thành viên, trong số đó tối thiểu phải có một nửa số thành viên là chuyên trách;

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

4. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và các tiêu chuẩn về năng lực khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 18, 19 Mục III Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 54 Mục IV Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)
Ngày 09 tháng 3 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và ngày 15 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
...


IV. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ
...
54. Huy động vốn và cấp tín dụng

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được huy động vốn và cấp tín dụng theo quy định tại Điều 22 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9, điều 1, Nghị định số 165/2007/NĐ-CP) và Điều 23 Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các hoạt động này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam như sau:
...
9. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi như sau:

“1. Nhận tiền gửi:

a) Tiết kiệm bắt buộc;

b) Tiền gửi tự nguyện.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 54 Mục IV Thông tư 02/2008/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/04/2018)