Nghị định 152-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp do Hội Đồng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 152-CP
Ngày ban hành 05/10/1961
Ngày có hiệu lực 20/10/1961
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 152-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1961 

 

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1: - Bộ Nông nghiệp là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm quản lý công tác nông nghiệp trong khu vực sản xuất thuộc sở hữu tập thể của nông dân lao động theo đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện , mạnh mẽ và vững chắc để thoả mãn nhu cầu về lượng thực , thực phẩm cho nhân dân , cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và sản xuất nông nghiệp cho xuất khẩu, tiến lên xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại và một nền khoa học kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến.

Điều 2: - Bộ Nông nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, thể lệ về nông nghiệp; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, thể lệ ấy.

2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch phát triển nông nghiệp; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.

3. Tổ chức và chỉ đạo mọi công tác sản xuất nông nghiệp; chỉ đạo kỹ thuật về trồng trọt, về chăn nuôi, thú y, về cải tiến công cụ sản xuất và về sử dụng các phương tiện cơ giới vào nông nghiệp; quản lý thống nhất các công tác sự nghiệp trong ngành nông nghiệp.

4. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nông cụ và cơ khí nông nghiệp; phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản tiến hành công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật về lâm nghiệp và thủy sản, trong phạm vi các khoa lâm nghiệp và khoa thủy sản thuộc Học viên Nông lâm;xây dựng cơ sở cho một nền khoa học, kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến.

5. Chỉ đạo các mặt công tác nghiệp vụ về tổ chức quản lý các hợp tác xã nông nghiệp.

6. Quản lý thống nhất việc mở mang, cải tạo đồng ruộng, đất đai trong nông nghiệp nhằm hướng dẫn sử dụng hợp lý ruộng đất phục vụ phát triển sản xuất.

7. Đào tạo và chỉ đạo công tác đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp và các cán bộ, công nhân khác cho ngành nông nghiệp; đào tạo cán bộ cao cấp cho các ngành thủy sản, lâm nghiệp.

8. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 3: - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ và trước Quốc hội lãnh đạo toàn bộ công tác của Bộ như điều 2 đã quy định. Các Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp giúp Bộ trưởng trong việc lãnh đạo chung và có thể được Bộ trưởng ủy nhiệm chỉ đạo từng phần công tác của Bộ.

Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp  ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp thi hành những thông tư, quyết định ấy; sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư; quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác nông nghiệp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.

Điều 4: - Tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp gồm có:

- Văn phòng Bộ

- Vụ Tổ chức cán bộ

- Vụ Tuyên giáo

- Vụ Kế hoạch

- Vụ Tài vụ, kiến thiết, vật tư

- Vụ Khoa học kỹ thuật

- Vụ Quản lý ruộng đất

- Vụ Hợp tác xã nông nghiệp

[...]