CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
150/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 150/2003/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ TỰ VỆ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NƯỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam;
quy định về các biện pháp tự vệ; thủ tục điều tra và áp dụng các biện pháp này
trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam, gây thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 2.
Các biện pháp tự vệ
Các biện pháp tự vệ trong nhập
khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu so với
mức thuế nhập khẩu hiện hành;
2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
3. Áp dụng hạn ngạch thuế quan;
4. Áp dụng thuế tuyệt đối;
5. Cấp phép nhập khẩu để kiểm
soát nhập khẩu;
6. Phụ thu đối với hàng hoá nhập
khẩu;
7. Các biện pháp khác.
Điều 3.
Xác định ngành sản xuất trong nước
Ngành sản xuất trong nước là
toàn bộ các nhà sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp của họ chiếm tỷ lệ ít nhất
50% tổng sản lượng hàng hoá của ngành đó được sản xuất ra ở trong nước.
Điều 4.
Giải thích khái niệm
Trong Nghị định này, những khái
niệm dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nhập khẩu hàng hoá
quá mức" là việc nhập khẩu hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị
giá gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc
trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước.
2. "Thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước" là tình trạng ngành sản xuất đó suy giảm
một cách đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc
độ phát triển sản xuất; gia tăng mức tồn đọng hàng hoá; ảnh hưởng xấu đến việc
làm, mức tiền lương, đầu tư và tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong
nước sản xuất hàng hoá đó.
3. "Đe dọa gây ra thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước" là khả năng chắc chắn,
rõ ràng và chứng minh được về sự thiệt hại nghiêm trọng gây ra cho ngành sản xuất
trong nước.
4. "Hàng hoá tương tự"
là hàng hoá giống hệt nhau hoặc giống nhau về chức năng, công dụng, chỉ số chất
lượng, tính năng kỹ thuật và các thuộc tính cơ bản khác.
5. "Hàng hoá cạnh tranh
trực tiếp" là hàng hoá có khả năng được người mua chấp nhận thay thế
cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục
đích sử dụng.
Chương 2:
ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Điều 5.
Thủ tục điều tra
1. Bộ Thương mại là cơ quan chịu
trách nhiệm điều tra trước khi quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện
pháp tự vệ.
2. Việc điều tra được tiến hành
khi:
a) Có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước theo nội
dung tại Điều 10 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng
hóa nước ngoài vào Việt Nam.
b) Có bằng chứng chứng minh sự cần
thiết phải áp dụng các biện pháp tự vệ.
3. Căn cứ hồ sơ yêu cầu áp dụng
biện pháp tự vệ hoặc các bằng chứng đã được thẩm định, Bộ Thương mại ra quyết định
tiến hành điều tra hoặc không tiến hành điều tra theo các nguyên tắc quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Việt Nam.
4. Trong quá trình điều tra, các
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp
các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thương mại.
5. Sau khi kết thúc điều tra
(theo thời hạn quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam), Bộ Thương mại công bố
công khai kết quả điều tra.
6. Trên cơ sở kết quả điều tra,
sau khi tiến hành tham vấn giữa các bên liên quan; tham khảo ý kiến trong trường
hợp cần thiết của các Bộ, ngành liên quan về hình thức các biện pháp tự vệ (nếu
áp dụng) và hậu quả của việc áp dụng các biện pháp này, Bộ Thương mại ra quyết
định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp tự vệ. Quyết định này phải được
công bố công khai.
Điều 6.
Nội dung của đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ
Đơn yêu cầu áp dụng các biện
pháp tự vệ do Bộ Thương mại quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu
theo đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng, mã số hàng hoá theo biểu thuế nhập
khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng phù hợp với Danh mục hàng hóa
xuất - nhập khẩu hiện hành của Việt Nam.
2. Mô tả chi tiết hàng hoá tương
tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp theo đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;
3. Tên và địa chỉ của các cá
nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức đại diện của các doanh nghiệp đứng tên trong
đơn yêu cầu và đại diện của các nhà sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh
tranh trực tiếp;
4. Tỷ lệ phần trăm lượng hàng
hoá nhập khẩu so với sản lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực
tiếp trong nước của cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đứng tên trong đơn yêu cầu;
5. Thông tin về khối lượng, số
lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra của năm hiện tại
và từng năm trong giai đoạn 3 năm liên tiếp trước khi có yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ;
6. Mô tả sự gia tăng nhập khẩu,
một cách tuyệt đối hay tương đối so với sản xuất trong nước;
7. Thông tin liên quan đến thiệt
hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong
nước của năm hiện tại và từng năm trong giai đoạn 3 năm liên tiếp trước khi có
yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm:
a) Số lượng, khối lượng và trị
giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước;
b) Hệ số sử dụng công suất sản
xuất;
c) Thị phần;
d) Mức tồn kho;
đ) Mức lãi hoặc lỗ;
e) Chỉ số năng suất lao động;
g) Số lượng lao động, tỷ lệ lao
động và thu nhập trong ngành sản xuất trong nước;
h) Thay đổi về tình hình tiêu thụ
hàng hoá: số lượng, mức giá;
i) Các thông tin cần thiết khác
có liên quan.
8. Thông tin liên quan đến khả
năng gia tăng nhập khẩu và khả năng xuất khẩu hoặc mức tồn kho của các nước xuất
khẩu đối với hàng hoá thuộc đối tượng điều tra dẫn đến đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước nếu có;
9. Giải trình về sự thiệt hại
nghiêm trọng đã và đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng do hàng hóa nhập khẩu quá mức;
10. Yêu cầu cụ thể về biện pháp
tự vệ, áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời và thời hạn áp dụng các biện pháp này;
11. Kế hoạch điều chỉnh của
ngành sản xuất trong nước để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu
là đối tượng yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
Điều 7.
Nội dung quyết định tiến hành điều tra để áp dụng biện
pháp tự vệ
Quyết định của Bộ Thương mại về
việc bắt đầu tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm các nội
dung sau:
1. Mô tả chi tiết hàng hoá nhập
khẩu thuộc đối tượng điều tra, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng
của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập
khẩu đang áp dụng, phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện hành của
Việt Nam;
2. Mô tả chi tiết hàng hoá tương
tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng
sử dụng;
3. Tên của các doanh nghiệp và đại
diện của các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng
hoá cạnh tranh trực tiếp (nếu có) yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ
4. Tên nước hoặc các nước xuất xứ
của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra;
5. Tóm tắt thông tin về sự gia
tăng nhập khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra và thiệt hại nghiêm trọng
hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do sự gia
tăng nhập khẩu.
Điều 8.
Nội dung điều tra về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại nghiêm trọng
Việc điều tra xác định gia tăng nhập
khẩu hàng hoá gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước dựa trên các yếu tố sau:
1. Tỷ lệ và mức tăng đột biến nhập
khẩu tuyệt đối hay tương đối của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra so với sản
xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất
trong nước;
2. Tác động của việc gia tăng nhập
khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra đến thị phần trong nước;
3. Mức giá của hàng hoá thuộc đối
tượng điều tra so với giá của hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp
của ngành sản xuất trong nước;
4. Tác động của việc gia tăng nhập
khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra đến ngành sản xuất trong nước thông qua
các yếu tố, như: sản lượng, hệ số sử dụng công suất sản xuất, mức tiêu thụ, thị
phần, mức giá, năng suất lao động, mức lãi hoặc lỗ, tỷ lệ người có công ăn việc
làm, thu nhập và các yếu tố khác gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước;
5. Mức tồn kho, tiềm năng, khả
năng xuất khẩu thực tế, khả năng gia tăng xuất khẩu loại hàng hoá thuộc đối tượng
điều tra của một nước hay các nước xuất khẩu;
6. Các yếu tố liên quan khác cần
thiết cho việc điều tra.
Điều 9.
Bảo mật thông tin
Bộ Thương mại có trách nhiệm bảo
mật thông tin do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình
điều tra cung cấp; không được công bố công khai khi chưa được sự đồng ý của bên
cung cấp thông tin.
Điều 10.
Tham vấn trong điều tra
1. Các bên liên quan đến quá
trình điều tra có quyền trình bày các chứng cứ bằng văn bản; tiến hành tranh luận
và thể hiện các quan điểm về lợi ích kinh tế - xã hội khi áp dụng các biện pháp
tự vệ.
2. Bộ Thương mại sẽ tham vấn các
bên liên quan trong điều tra và lập biên bản tham vấn thông báo công khai, ngoại
trừ các thông tin được bảo mật.
Chương 3:
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ
VỆ
Điều 11.
Thông báo áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời
Việc quyết định áp dụng biện
pháp tự vệ tạm thời trước khi kết thúc điều tra thực hiện theo các nguyên tắc
quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam
Quyết định áp dụng biện pháp tự
vệ tạm thời được thông báo công khai với các nội dung sau:
1. Mô tả chi tiết hàng hoá nhập
khẩu thuộc đối tượng điều tra, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng
của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập
khẩu đang áp dụng, phù hợp Danh mục hàng hóa xuất - nhập khẩu hiện hành của Việt
Nam;
2. Mô tả chi tiết hàng hoá tương
tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng
sử dụng;
3. Tên của các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, nếu có;
4. Tên nước hoặc các nước xuất xứ
của hàng hoá áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;
5. Mức tăng thuế nhập khẩu khi
áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;
6. Thời hạn áp dụng biện pháp tự
vệ tạm thời;
7. Các thông tin, bằng chứng chứng
minh việc gia tăng nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra gây ra hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước nếu có;
8. Các thông tin, bằng chứng chứng
minh việc chậm áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời sẽ gây ra hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được.
Điều 12.
Hoàn trả chênh lệch thuế nhập khẩu khi áp dụng biện pháp
tự vệ tạm thời
1. Trong trường hợp kết quả điều
tra của Bộ Thương mại cho thấy việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không cần
thiết hoặc chỉ nên ấn định mức tăng thuế nhập khẩu ở mức thấp hơn so với mức
tăng thuế nhập khẩu đã áp dụng, thì khoản chênh lệch thuế đó sẽ được hoàn trả
cho người nộp thuế. Bộ Thương mại sẽ ra quyết định về việc này.
2. Khoản chênh lệch thuế đã nói
tại khoản 1 Điều này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Bộ Thương
mại ra quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp tự vệ.
3. Không trả lãi suất đối với
khoản chênh lệch thuế nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm
tiến hành các thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở
quyết định của Bộ Thương mại theo quy định tại Điều này.
Điều 13.
Áp dụng biện pháp tự vệ đối với các nước kém phát triển
1. Các biện pháp tự vệ có thể
không áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước kém phát triển
nếu lượng hàng hoá nhập khẩu của nước đó vào Việt Nam không vượt quá 3% tổng lượng
hàng hoá nhập khẩu bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ.
2. Các biện pháp tự vệ vẫn áp dụng
đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước kém phát triển nếu tổng lượng
hàng hoá nhập khẩu của các nước đó vào Việt Nam vượt quá 9% tổng lượng hàng hoá
nhập khẩu bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, cho dù đã có quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Việc xác định một nước là nước
kém phát triển được dựa trên tiêu chuẩn phân loại nước kém phát triển của Liên
hợp quốc.
Điều 14.
Thông báo áp dụng các biện pháp tự vệ
Quyết định áp dụng biện pháp tự
vệ phải được công bố công khai với các nội dung sau:
1. Mô tả chi tiết hàng hoá nhập
khẩu thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật,
tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng
thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập
khẩu hiện hành của Việt Nam;
2. Mô tả chi tiết hàng hoá tương
tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng
sử dụng;
3. Tên của các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;
4. Tên nước hoặc các nước xuất xứ
của hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ;
5. Tóm tắt kết quả điều tra cho
thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp tự vệ;
6. Hình thức, mức độ áp dụng biện
pháp tự vệ;
7. Ngày có hiệu lực và thời hạn
hiệu lực áp dụng biện pháp tự vệ;
8. Tóm tắt nội dung các chứng cứ
về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;
9. Kế hoạch điều chỉnh của ngành
sản xuất trong nước sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;
10. Hoàn trả chênh lệch thuế nhập
khẩu trong thời gian áp dụng biện pháp tạm thời (nếu có);
11. Tên nước hoặc các nước kém
phát triển được miễn trừ việc áp dụng biện pháp tự vệ phù hợp với các quy định
tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 15.
Tham vấn trước khi áp dụng các biện pháp tự vệ
1. Trước khi ra quyết định áp dụng
các biện pháp tự vệ, Bộ Thương mại tạo cơ hội tham vấn thỏa đáng với các nước
có quyền lợi đáng kể trong việc xuất khẩu vào Việt Nam hàng hoá là đối tượng bị
áp dụng biện pháp tự vệ.
2. Bộ Thương mại có thể thỏa thuận
với các nước có quyền lợi đáng kể theo quy định tại khoản 1 Điều này về hình thức
bù đắp thiệt hại để khắc phục những hệ quả bất lợi do việc áp dụng biện pháp tự
vệ.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.