CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI
VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản
lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật quy hoạch
đô thị ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số cơ
chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành
phố Đà Nẵng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng (viết tắt
là Thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng cơ
chế đặc thù
1. Cơ chế đặc thù này nhằm thúc đẩy phát triển
nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của Thành phố; tạo điều kiện để Thành phố
phát huy được những lợi thế trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước,
là trung tâm kinh tế - xã hội lớn với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương
mại và dịch vụ của miền Trung vào năm 2020; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
2. Việc phân cấp quản lý phải gắn với tăng cường
trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của
Thành phố trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Chương II
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Điều 3. Huy động vốn đầu tư và
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương
1. Thành phố được vay vốn đầu tư trong nước thông
qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức
huy động khác theo quy định của pháp luật; vay lại từ nguồn Chính phủ vay về
cho ngân sách địa phương vay lại. Mức dư nợ vay (bao gồm vay trong nước từ phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho
vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật) của ngân
sách thành phố không vượt quá 40% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp và nằm trong mức bội chi ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội quyết
định.
2. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ một phần vốn từ ngân
sách trung ương cho ngân sách Thành phố để tham gia thực hiện các dự án theo
hình thức hợp tác công - tư (PPP) mang tính chất liên vùng trên địa bàn thành
phố.
3. Chính phủ ưu tiên bố trí đủ vốn bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách Thành phố để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Điều 4. Huy động vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Chính phủ ưu tiên huy động vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho Thành phố để thực hiện những dự án đầu tư hạ tầng quan trọng
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố. Việc bố trí vốn đối ứng trong nước
cho các dự án này do ngân sách Thành phố bảo đảm.
2. Chính phủ ưu tiên bố trí vốn vay ưu đãi theo
phương thức cho địa phương vay lại để thực hiện các dự án PPP trên địa bàn
Thành phố.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố được phê duyệt danh mục
dự án, quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ (ODA, phi Chính phủ nước ngoài)
không hoàn lại đối với các dự án, chương trình dự án không phụ thuộc vào quy mô
viện trợ, trừ các khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thể chế, tôn
giáo, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm
về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện
chế độ hạch toán, kế toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; hàng
năm, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, NGÂN
SÁCH
Điều 5. Đặc thù về ngân sách
1. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
thành phố Đà Nẵng 70% số tăng thu so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao
từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
(sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13) và các
khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% (không kể khoản thu: Thuế giá trị gia
tăng hàng hóa nhập khẩu; các khoản thu không phát sinh trên địa bàn mà chỉ hạch
toán ở Thành phố; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để
lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật);
nhưng không vượt quá số tăng thu ngân sách trung ương trên địa bàn so với thực
hiện năm trước.
Căn cứ tổng số vượt thu ngân sách trung ương và cân
đối chung, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định mức bổ
sung có mục tiêu cho thành phố Đà Nẵng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
số 83/2015/QH13 và cơ chế đặc thù của thành
phố Đà Nẵng quy định tại Điều này.
2. Số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu quy định
tại khoản 1 Điều này, Thành phố sử dụng: Ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản; đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư Khu công nghệ cao thành phố
Đà Nẵng; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vốn vay; thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới. Ủy ban
nhân dân Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định mức vốn cụ thể
cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
3. Năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách mới, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành
liên quan đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ổn định tỷ lệ điều
tiết cho ngân sách Thành phố để đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền
Trung và Tây Nguyên.
Điều 6. Thành phố được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho
các tổ chức, cá nhân khi vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng có khả năng thu hồi vốn trong phạm vi và khả năng của ngân sách
Thành phố.
Điều 7. Thành phố được bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo hình thức thu tiền một lần để tái đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội khác trên địa bàn. Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Đề án báo cáo Bộ
Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
Chương IV
CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 8. Về điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Trên cơ sở thống nhất ý kiến với các bộ chuyên
ngành; Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện lập, thẩm định, xin ý kiến Hội
đồng nhân dân Thành phố và phê duyệt điều chỉnh cục bộ trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phù hợp với
tình hình phát triển của địa phương trong từng giai đoạn, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 9. Về quy hoạch đô thị, quản
lý đầu tư xây dựng
1. Thành phố chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước, thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế hai bước và kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình dân dụng, công trình hạ
tầng kỹ thuật được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này, được đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố (trừ các công trình do Thủ
tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng
và bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; công trình thuộc dự án do Bộ
Xây dựng và bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư; công
trình do các tập đoàn kinh, tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
mình quyết định đầu tư).
2. Căn cứ quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân Thành phố được
quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch
chi tiết của dự án đã được phê duyệt tại những khu vực đã được đầu tư hạ tầng,
bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; định kỳ hàng năm tổng hợp
báo cáo Bộ Xây dựng. Đối với các trường hợp khác, Ủy ban nhân dân Thành phố lấy
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi quyết định.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố được
phê duyệt điều chỉnh đến 10% diện tích khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
nhưng không quá 30 ha so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt lần đầu. Đối
với điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung, quy hoạch đô thị, Ủy ban nhân dân Thành
phố thực hiện phê duyệt điều chỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2017. Bãi bỏ Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành
phố Đà Nẵng.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với
các bộ có liên quan hướng dẫn cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành
phố Đà Nẵng theo quy định tại Nghị định này.
2. Những nội dung khác về đầu tư, tài chính, ngân
sách và phân cấp quản lý không quy định tại Nghị định này, thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ CÔNG SUẤT
HOẶC TẦM QUAN TRỌNG
(Kèm theo Nghị định số 144/2016/NĐ-CP Ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
Bảng 1.1. Phân cấp công trình dân dụng
TT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí
|
Quy mô phân cấp
|
1.1.1
|
Công trình giáo dục
|
Trường đại học, trường cao đẳng; trường trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ
|
Tổng số sinh viên
toàn trường
|
> 8.000 ÷
15.000
|
1.1.2
|
Công trình y tế
|
Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa
|
Tổng số giường bệnh
lưu trú
|
500 ÷ 750
|
1.1.3
|
Công trình thể thao
|
1.1.3.1. Sân vận động, sân thi đấu các môn thể
thao ngoài trời
|
Sức chứa của khán
đài (nghìn chỗ)
|
>20 ÷ 30
|
1.1.3.2. Nhà thi đấu, tập luyện các môn thể thao
|
Sức chứa khán đài
(nghìn chỗ)
|
5 ÷ 6,0
|
1.1.4
|
Công trình văn hóa
|
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc
bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung
đông người khác
|
Tổng sức chứa
(nghìn người)
|
>1,2 ÷ 2,0
|
1.1.5
|
Trụ sở cơ quan nhà nước
|
Nhà làm việc của các ngành, Ủy ban nhân dân và cơ
quan chuyên môn trực thuộc các cấp; trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội
|
Tâm quan trọng
|
Trụ sở làm việc của
Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố.
|
Ghi chú:
- Công trình dân dụng không có tên nhưng có loại
phù hợp với loại công trình có tên trong Bảng 1,1 thì xác định cấp theo Bảng
1.1.
- Công trình dân dụng không có tên và không có loại
phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.1 thì xác định cấp theo loại và quy mô
kết cấu (Phụ lục II).
Bảng 1.2. Phân cấp công trình hạ tầng kỹ thuật
TT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí
|
Quy mô phân cấp
|
1.2.1
|
Cấp nước
|
1.2.1.1 Nhà máy nước, công trình xử lý nước sạch
(gồm cả công trình xử lý bùn cặn)
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm
|
30 ÷ 200
|
1.2.1.2 Trạm bơm nước thô, nước sạch hoặc tăng áp
(gồm cả bể chứa nước nếu có)
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm
|
40 ÷ 250
|
1.2.2
|
Thoát nước
|
1.2.2.1 Hồ điều hòa
|
Diện tích (ha)
|
20 ÷ 30
|
1.2.2.2 Trạm bơm nước mưa (gồm cả bể chứa nước nếu
có)
|
TCS (m3/s)
|
25 ÷ 40
|
1.2.2.3 Công trình xử lý nước thải
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm)
|
20 ÷ 30
|
1.2.2.4 Trạm bơm nước thải (gồm cả bể chứa nước nếu
có)
|
TCS (m3/h)
|
1.200 ÷ 1.800
|
1.2.2.5 Công trình xử lý bùn
|
TCS (nghìn m3
ngày đêm)
|
1.000 ÷ 1.500
|
1.2.3
|
Xử lý chất thải rắn (CTR)
|
1.2.3.1 Cơ sở xử lý CTR thông thường
|
|
|
a) Trạm trung chuyển
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
500 ÷ 1.000
|
b) Cơ sở xử lý CTR
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
200 ÷ 400
|
1.2.3.2 Cơ sở xử lý CTR nguy hại
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
100 ÷ 400
|
1.2.4
|
Công viên cây xanh
|
Diện tích (ha)
|
20 ÷ 100
|
1.2.5
|
Nghĩa trang
|
Diện tích (ha)
|
60 ÷ 100
|
1.2.6
|
Nhà để xe ô tô
|
1.2.6.1 Nhà để xe ô tô ngầm*
|
Số chỗ để xe ô tô
|
500 ÷ 1.000
|
1.2.6.2 Nhà để xe ô tô nổi*
|
Số chỗ để xe ô tô
|
1.000 ÷ 2.000
|
Ghi chú:
- Các chữ viết tắt trong Bảng 1.2: TCS là tổng công
suất tính cho toàn bộ các dây chuyền công nghệ thuộc dự án.
- (*): Đối với Nhà để xe ô tô thì chỗ để xe ô tô được
xét cho ô tô chở người đến 9 chỗ hoặc xe ô tô tải dưới 3.500 kg. Trường hợp Nhà
để xe hỗn hợp bao gồm xe ô tô và xe mô tô (xe gắn máy) thì quy đổi 6 chỗ để xe
mô tô (xe gắn máy) tương đương với 1 chỗ để xe ô tô.
- Công trình HTKT không có tên nhưng có loại phù hợp
với loại công trình trong Bảng 1.2 thì xác định cấp theo Bảng 1.2.
- Công trình HTKT không có tên và không có loại phù
hợp với loại công trình trong Bảng 1.2 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết
cấu (Phụ lục II).
PHỤ LỤC II
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ KẾT CẤU
(Kèm theo Nghị định số 144/2016/NĐ-CP Ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
Bảng 2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô
kết cấu
TT
|
Loại kết cấu
|
Tiêu chí
|
Quy mô phân cấp
|
2.1
|
2.1.1 Nhà, kết cấu dạng nhà
Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III
2.1.2 Công trình nhiều tầng có sàn (không
gồm kết cấu mục 2.2)
2.1.3 Kết cấu nhịp lớn dạng khung (không gồm
kết cấu tuyến cáp treo vận chuyển người và kết cấu cầu)
Ví dụ: Cổng chào, nhà cầu, cầu băng tải, khung
treo biển báo giao thông, kết cấu tại các trạm thu phí trên các tuyến giao
thông và các kết cấu nhịp lớn tương tự khác
|
a) Chiều cao (m)
|
>75 ÷ 120
|
b) Số tầng cao
|
20 ÷ 30
|
c) Tổng diện tích sàn (nghìn m2)
|
>20 ÷ 50
|
d) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)
|
100 ÷ 150
|
đ) Độ sâu ngầm (m)
|
6 ÷ 18
|
e) Số tầng ngầm
|
2 ÷ 4
|
2.2
|
Kết cấu dạng cột, trụ, tháp trong các công trình
dân dụng
|
Chiều cao của kết cấu (m)
|
>75 ÷ 120
|
2.3
|
Tuyến ống/cống
(Xét đối với các tuyến ống/cống có tổng chiều dài
tuyến > 1000m)
|
2.3.1 Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch)
|
Đường kính trong của ống (mm)
|
800 ÷ 3000
|
2.3.2 Tuyến cống thoát nước mưa, cống chung
|
Đường kính trong của ống (mm)
|
2.000 ÷ 5.000
|
2.3.3 Tuyến cống thoát nước thải
|
Đường kính trong của ống (mm)
|
1.000 ÷ 3.000
|
2.3.4 Tuy nen (trong công trình thông tin, truyền
thông, hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy)
|
Bề rộng thông thủy (m)
|
>3 ÷ 5
|
Ghi chú:
1. Xác định cấp công trình theo quy mô kết cấu được
thực hiện theo trình tự sau:
a) Trên cơ sở đặc điểm của công trình, xác định loại
kết cấu theo các mục trong Bảng 2;
b) Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí
phân cấp đối với loại kết cấu đã xác định tại điểm a, lấy cấp lớn nhất xác định
được làm cấp công trình.
2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp
của Bảng 2 được hiểu như sau:
a) Nhà, kết cấu dạng nhà: Công trình xây dựng dạng
hình khối, có phần nổi trên mặt đất, được cấu tạo từ kết cấu chịu lực, bao che
(có thể có hoặc không) và mái.
b) Cách xác định chiều cao công trình/kết cấu:
- Đối với công trình, kết cấu thuộc mục 2.1: Chiều
cao được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của công trình
(kể cả tầng tum hoặc mái dốc). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ
mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh
công trình có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời, bể nước kim loại... thì chiều cao của các thiết bị này
không tính vào chiều cao công trình.
- Đối với kết cấu mục 2.2: Chiều cao kết cấu được
tính từ cao độ mặt đất tới điểm cao nhất của công trình. Đối với công trình có
cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Đối với
kết cấu trụ/tháp/cột đỡ các thiết bị thì chiều cao kết cấu được tính bằng tổng
chiều cao của trụ/tháp đỡ thiết bị và thiết bị đặt trên trụ/tháp;
c) Số tầng cao của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ
các tầng trên mặt đất kể cả tầng kỹ thuật, tầng lửng, tầng áp mái, tầng tum và
tầng nửa ngầm (Tầng nửa ngầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc
ngang cốt mặt đất đặt công trình).
d) Số tầng ngầm của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ
các tầng dưới mặt đất không kể tầng nửa ngầm.
đ) Độ sâu ngầm: Chiều sâu tính từ cốt mặt đất đặt
công trình theo quy hoạch được duyệt tới mặt trên của sàn của tầng hàm sâu nhất.
e) Nhịp kết cấu lớn nhất của nhà/công trình: Khoảng
cách lớn nhất giữa tim của các trụ (cột, tường) liền kề, được dùng để đỡ kết cấu
nằm ngang (dầm, sàn không dầm, giàn mái, giàn cầu, cáp treo...). Riêng đối với
kết cấu công xôn, lấy giá trị nhịp bằng 50% giá trị quy định trong Bảng 2.
g) Tổng diện tích sàn nhà/công trình: Tổng diện
tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ
thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây
dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện
tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống
khói./.