Nghị định 120-CP năm 1963 Điều lệ quy định phạm vi, giới hạn đường sắt và trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt do Hội đồng Chính phủ ban hành

Số hiệu 120-CP
Ngày ban hành 12/08/1963
Ngày có hiệu lực 27/08/1963
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Chính phủ
Người ký Lê Thanh Nghị
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 120-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1963

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 120-CP NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 1963 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH PHẠM VI, GIỚI HẠN ĐƯỜNG SẮT VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt và ngăn ngừa tai nạn làm thiệt hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 26-6-1963;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành, kèm theo Nghị định này, điều lệ quy định phạm vi, giới hạn của đường sắt và trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.

Điều 2: Ông Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, các ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Lê Thanh Nghị

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ

QUY ĐỊNH PHẠM VI, GIỚI HẠN ĐƯỜNG SẮT VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

Chương 1:

MỤC ĐÍCH

Điều 1: Để tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt, ngăn ngừa các tai nạn, nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, đảm bảo cho xe lửa chạy được bình thường, đồng thời làm cho mọi ngưòi thấy rõ việc bảo vệ đường sắt là trách nhiệm chung của các cơ quan, các cơ sở sản xuất và xây dựng của Nhà nước, và trách nhiệm của toàn dân, nay quy định phạm vi giới hạn đường sắt và việc bảo vệ an toàn đường sắt như sau:

Chương 2:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIỚI HẠN ĐƯỜNG SẮT

Điều 2: Phạm vi giới hạn đường sắt là những đất đai do Nhà nước giao cho Tổng cục Đường sắt quản lý và sử dụng vào việc xây dựng, phát triển đường sắt.

Những đất đai đó, nếu Tổng cục Đường sắt đã cắm bảng hay mốc phân giới , thì mọi ngưòi không được xâm lấn, hoặc tự tiện sử dụng vào bất kỳ một việc gì.

Điều 3: Phạm vi giới hạn an toàn đường sắt bao gồm những giới hạn trên mặt đất, dưới đất và trên không cần thiết cho việc bảo vệ an toàn nền đường, cầu, cống và các công trình thiết bị, kiến trúc phụ thuộc vào đường sắt.

Điều 4: Phạm vi giới hạn an toàn của nền đường sắt là 5m, kể từ chân nền đường đối với nền đường đất đắp, hay kể từ mép đỉnh đối với nền đường đất đào, hoặc là 3m kể từ chân rãnh dọc hay chân rãnh đỉnh của đường.

Phạm vi giới hạn an toàn trên không của đường sắt khổ 1m00 là 6m50 ở dọc đường và 7m50 ở trong phạm vi ga, kể từ mặt ray lên trời theo chiều thẳng đứng.

Phạm vi giới hạn an toàn trên không của đường sắt khổ 1m435là 7m50 ở dọc đường và ở trong phạm vi ga, kể từ mặt ray lên trời theo chiều thẳng đứng.

Phạm vi giới hạn an toàn giữa nền đường sắt và nền đường bộ (ôtô) ở những đoạn đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau sẽ do Bộ Giao thông Vận tải quy định trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn an toàn cho đường sắt và đường bộ.

Điều 5: Phạm vi giới hạn an toàn của cầu có xe lửa chạy qua, tính theo nền đường sắt kể từ cột hiệu phòng vệ ở phía bên này cầu đến cột hiệu phòng vệ phía bên kia cầu.

Phạm vi giới hạn an toàn của cầu tính theo dòng sông, suối, ngòi và phạm vi giới hạn an toàn trên không của cầu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

Điều 6: Phạm vi giới hạn an toàn của nhà ga kể từ cột hiệu vào ga phía bên này đến cột hiệu vào ga phía bên kia và các bảng, mốc hoặc hàng rào phân giới.

Điều 7: Phạm vi giới hạn an toàn của cột điện thoại, điện báo, tín hiệu của đường sắt là 3m50 xung quanh cột kể từ tim cột trở ra.

[...]