CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO QUẢN TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
BỊ TẠM GIỮ, TỊCH THU THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tạm giữ; tịch thu theo thủ tục hành
chính,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chế độ
quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành
chính (sau đây viết gọn là tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu); trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan và người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tịch thu; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến
tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy, vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc
gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, các loại động vật, thực vật, hàng hóa, vật
phẩm dễ bị hư hỏng, vật thuộc loại cấm lưu hành và các loại tài sản đặc biệt
khác không áp dụng Nghị định này, mà áp dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ,
tịch thu phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm
tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.
2. Bảo đảm giữ được giá trị, chất
lượng, tiêu chuẩn của tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
3. Chỉ tiếp nhận, trả lại, chuyển
tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tiếp nhận, chuyển tang vật, phương tiện bị
tịch thu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, bán, trao đổi, cầm cố,
thế chấp, đánh tráo, thay thế tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu và các
hành vi trục lợi khác.
2. Vi phạm niêm phong, mang tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu ra khỏi nơi tạm giữ, bảo quản trái phép.
3. Làm mất, thiếu hụt, hủy hoại, cố ý
làm hư hỏng tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
Điều 5. Kinh phí
bảo đảm cho công tác quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản
lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, bao gồm các khoản chi
cho xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hoặc thuê nơi tạm giữ;
mua sắm trang thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc quản lý, bảo quản,
vận chuyển, giao, nhận, giám định tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;
chi phí để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí phục vụ
xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu không còn giá trị sử dụng và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí cho công tác quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu được bảo đảm theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
cụ thể về kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu; mức phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ.
Chương 2.
QUẢN LÝ, BẢO QUẢN
TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TẠM GIỮ, TỊCH THU
Điều 6. Nơi tạm
giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu là nhà, kho, bến, bãi, âu thuyền, trụ sở cơ quan hoặc nơi
khác do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu quyết định.
2. Nơi tạm giữ tang vật, phương
tiện bị tạm giữ, tịch thu phải bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy, nổ và đáp ứng
các điều kiện về bảo vệ môi trường.
3. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa
phương và trên cơ sở đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật,
phương tiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định xây dựng nơi tạm giữ tang vật, phương tiện chung ở
địa phương; đối với cơ quan thường xuyên phải tạm giữ tang vật, phương tiện với
số lượng lớn, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm cấp đất và kinh phí để xây dựng nơi tạm giữ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý nơi tạm giữ chung hoặc
giao cho một cơ quan quản lý. Cơ quan có nơi tạm giữ tang vật, phương tiện hoặc
được giao quản lý nơi tạm giữ chung, phải bố trí cán bộ chuyên trách làm công
tác quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định hình thức, quy mô thiết kế xây dựng nơi tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính ở địa phương mình.
6. Bộ Công an quy định cụ thể về
điều kiện nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người đứng đầu cơ quan nơi quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu
1. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các biện pháp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu.
2. Phân công cán bộ làm công tác quản
lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phù hợp với điều kiện
nơi tạm giữ.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan ra
quyết định tạm giữ khi tang vật, phương tiện bị tạm giữ hết
thời hạn tạm giữ; tang vật, phương tiện bị tạm giữ đã có quyết định trả lại cho
cá nhân, tổ chức nhưng không đến nhận và tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu bị mất, hư hỏng; trường hợp có dấu hiệu của tội phạm phải báo ngay cho cơ
quan điều tra có thẩm quyền.
4. Thông báo cho tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp hoặc hội đồng bán đấu giá về tang vật, phương tiện đã có quyết
định tịch thu để bán đấu giá.
5. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân địa phương, lực lượng vũ trang
nhân dân, các cơ quan, đơn vị hữu quan để di chuyển tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu đến nơi an toàn trong trường hợp thiên tai hoặc các trường hợp
khác đe dọa đến sự an toàn của tang vật, phương tiện.
6. Đề xuất, báo
cáo thủ trưởng cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền về tình trạng, phương án bảo
vệ, nâng cấp, sửa chữa nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu
1. Tiếp nhận tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tịch thu theo quyết định của người có thẩm quyền; trả lại tang vật,
phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tịch thu cho cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác khi có quyết định của
người có thẩm quyền.
2. Quản lý, bảo quản tang vật, phương
tiện bị tạm giữ, tịch thu đúng chế độ quản lý.
3. Thường xuyên kiểm tra nơi tạm giữ;
phát hiện kịp thời tang vật, phương tiện bị mất, hư hỏng hoặc nơi tạm giữ không
bảo đảm an toàn để có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Vào sổ và ghi chép đầy đủ về giờ,
ngày, tháng, năm tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện vi phạm; hiện
trạng tang vật, phương tiện vi phạm; ghi rõ số quyết định, thời gian, lý
do tạm giữ, tịch thu và họ, tên, chức vụ của người ký quyết định,
người giao, người nhận tang vật, phương tiện đó.
5. Hàng ngày thống kê, định kỳ báo
cáo với người đứng đầu cơ quan nơi quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu về:
a) Số lượng tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tịch thu;
b) Tang vật, phương tiện đã trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;
c) Số lượng tang vật, phương tiện đã
hết thời hạn bị tạm giữ mà chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp
pháp không đến nhận;
d) Số lượng tang vật, phương tiện
chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổng số tang vật, phương tiện hiện
còn tạm giữ.
Điều 9. Trách nhiệm
trong quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Người ra quyết định tạm giữ, tịch
thu có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu.
2. Trường hợp tang vật, phương tiện bị
mất, bán, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm
giữ, tịch thu chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện.
Điều 10. Quyền của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định
trái pháp luật của người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Kiểm tra trước khi nhận lại tang vật,
phương tiện khi hết thời hạn bị tạm giữ.
3. Yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản
về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt
và yêu cầu cơ quan quản lý tang vật, phương tiện bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Nhận lại tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo đúng thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ.
3. Nộp phí lưu kho, phí bến bãi,
phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian
tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi,
phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc
áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân
vi phạm giữ, bảo quản phương tiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định
này.
Điều 12. Tiếp nhận
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
Khi tiếp nhận tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tịch thu, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản thực hiện các bước
sau đây:
1. Kiểm tra quyết
định tạm giữ, tịch thu, biên bản tạm giữ, tịch thu và những giấy tờ khác có
liên quan.
2. So sánh, đối chiếu tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu với biên bản tạm giữ, tịch thu và bản thống kê
về tên hàng hóa, số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất
xứ; tình trạng niêm phong (nếu có); vào sổ theo dõi và yêu cầu bên giao ký vào
sổ.
Điều 13. Chế độ
quản lý, bảo quản, giao, nhận tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Người được giao nhiệm vụ quản
lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải phân loại từng
tang vật, phương tiện để bố trí, sắp xếp theo đúng vị trí, thuận tiện cho công
tác quản lý, bảo quản.
2. Trường hợp tang vật,
phương tiện bị tạm giữ là những vật mà cơ quan có thẩm quyền tạm giữ không đủ
điều kiện về phương tiện, kỹ thuật để di chuyển về nơi tạm giữ hoặc nơi tạm giữ
không đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản thì người có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ có thể giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tang vật,
phương tiện bị tạm giữ hoặc giao cho cá nhân, tổ chức có tang vật, phương tiện
bị tạm giữ quản lý, bảo quản, nếu xét thấy việc giao cho tổ chức, cá nhân có
tang vật, phương tiện bị tạm giữ quản lý, bảo quản không ảnh hưởng đến việc bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc cá nhân, tổ chức được giao quản lý tang vật, phương tiện cần bố trí
nơi tạm giữ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này và
phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản được giao, chấp hành
nghiêm chỉnh các quyết định của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang
vật, phương tiện. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng do lỗi của mình gây ra thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Khi giao, nhận tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản, ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng (nếu có). Biên bản được lập thành
hai bản có chữ ký của hai bên và mỗi bên giữ một bản.
Điều 14. Giao
phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo
quản
1. Phương tiện giao thông vi phạm
hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đủ một
trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ
chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan có
thẩm quyền tạm giữ:
a) Cá nhân vi phạm phải xuất trình sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị về nơi công tác; nếu tổ chức vi phạm phải có địa
chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
có nơi giữ, bảo quản phương tiện đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
6 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả
năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ, bảo quản phương tiện.
2. Khi giao phương tiện cho tổ chức,
cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ,
nơi giữ, bảo quản, tình trạng của phương tiện (nếu có) và phải có chữ ký của tổ
chức, cá nhân vi phạm và người có thẩm quyền tạm giữ. Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
3. Cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phải
thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang có phương tiện do tổ
chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản để phối hợp giám sát, quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân trong thời gian
được giao giữ, bảo quản phương tiện được thay đổi nơi giữ, bảo quản nếu có sự đồng
ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.
5. Phương tiện vi phạm trong thời
gian được giao cho tổ chức, cá nhân giữ, bảo quản sẽ không được phép lưu hành,
giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sẽ bị tạm giữ để bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền
bảo lãnh).
6. Trong thời gian được giao giữ, bảo
quản phương tiện, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành đúng quy định về
nơi giữ, bảo quản, tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện, sử dụng phương
tiện vi phạm được giao giữ, bảo quản trái quy định của pháp luật thì sẽ chuyển
phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ theo quy định; trường hợp để xảy ra mất,
bán, đánh tráo, trao đổi, cầm cố hoặc có hành vi định đoạt khác đối với phương
tiện thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đặt tiền
bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Trường hợp được đặt tiền bảo lãnh
phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ phương
tiện giao thông vi phạm hành chính có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá
nhân đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông đó.
3. Thủ tục và mức tiền đặt bảo lãnh:
a) Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh
ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho hành vi
vi phạm. Tiền đặt bảo lãnh được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh sau
khi tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt.
Việc đặt tiền bảo lãnh và trả lại số
tiền đó phải được lập biên bản. Biên bản được lập thành hai bản, một bản giao
cho tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá
nhân không chấp hành quyết định xử phạt thì số tiền đặt bảo lãnh được chuyển
thành số tiền xử phạt; trường hợp số tiền đặt bảo lãnh lớn
hơn số tiền xử phạt thì phần còn lại của số tiền đặt bảo lãnh sau khi trừ số tiền
xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh.
4. Việc quản lý, bảo quản phương tiện
giao thông trong trường hợp đặt tiền bảo lãnh thực hiện theo quy định tại các
Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định này.
5. Các trường hợp không được đặt tiền
bảo lãnh:
a) Phương tiện giao thông của vụ vi
phạm là vật chứng của vụ án hình sự;
b) Phương tiện giao thông đang được
đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Phương tiện giao thông được sử dụng
để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc
gây tai nạn giao thông;
d) Giấy đăng ký
phương tiện bị làm giả, sửa chữa;
đ) Biển kiểm soát giả, phương tiện bị
thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.
Điều 16. Trình tự,
thủ tục khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
1. Khi trả lại tang vật, phương tiện
bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, người được
giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản có trách nhiệm:
a) Kiểm tra quyết định trả lại hoặc
quyết định chuyển tang vật, phương tiện đó; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy
tờ khác có liên quan của người đến nhận;
b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật,
phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về
chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý. Việc
giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;
c) Trường hợp chuyển tang vật, phương
tiện đó cho cơ quan điều tra, tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc hội đồng bán đấu giá hoặc cơ
quan giám định thì người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, chủng loại, nhãn hiệu,
xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành hai bản
có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ một bản;
d) Đối với tang vật, phương tiện bị tịch
thu đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản
lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan
tài chính cùng cấp tổ chức chuyển giao cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
2. Người quản lý, bảo quản chỉ thực
hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu khi có
đầy đủ các thủ tục theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Tang vật, phương tiện khi đã được
đưa ra khỏi nơi tạm giữ thì người nhận tang vật, phương tiện
phải chịu trách nhiệm về sự mất mát, thay đổi đối với tang vật, phương tiện đó.
Điều 17. Xử lý
tang vật, phương tiện hết thời hạn bị tạm giữ
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có
lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người
vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 02 lần trên
phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang
vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền
tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương
tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận
thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm
hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 11 năm 2013.
2. Bãi bỏ Nghị định số 70/2006/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính, Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng hoặc cấp đất, kinh phí
bảo đảm cho công tác quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu tại địa phương mình, chỉ đạo các cơ quan hữu quan ở địa phương phối hợp
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại nơi tạm giữ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|