Luật Đất đai 2024

Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu

Số hiệu 108/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 19/08/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 108/2005/NĐ-CP

Hà Nội , ngày 19 tháng 08 năm 2005 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ  VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:

1. Điều 11 được sửa đổi như sau:

"Điều 11. Để được đăng ký hộ khẩu tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm:

1. Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến:

a) Nhà ở có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp nhà ở chưa có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b nêu trên, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về tình trạng hợp pháp của nhà ở, đất ở.

2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp gồm:

a) Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật;

b) Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao cho cá nhân sử dụng.

3. Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho thuê hoặc cho ở nhờ. Đối với nhà ở nhờ phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhà về việc cho nhập hộ khẩu và phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Không giải quyết đăng ký hộ khẩu thường trú vào các loại nhà nêu trên nếu hiện tại đang có tranh chấp hoặc đang trong vùng quy hoạch đã có thông báo di dời trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin đăng ký hộ khẩu về với nhau.”

2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Những người sau đây chuyển đến thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố) được đăng ký hộ khẩu thường trú:

1. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang công tác tại các đơn vị quân đội, công an có trụ sở đóng tại địa bàn thành phố) đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức đó, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và có nhà ở hợp pháp thuộc một trong các khoản quy định tại Điều 11 sửa đổi.

2. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng đến làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức đó (kể cả trong quân đội và công an) có nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 sửa đổi.

3. Người có nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 11 sửa đổi, không bị cấm cư trú ở thành phố.

Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì cần có thêm điều kiện cư trú liên tục ở thành phố từ ba năm trở lên.

4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây được chuyển đến đăng ký hộ khẩu với người đang có hộ khẩu thường trú tại thành phố:

a) Cán bộ, công chức đang công tác ngoài tỉnh, thành phố thường xuyên về ở với vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng);

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu không có vợ, chồng, con);

c) Người tàn tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi đến ở với bố, mẹ, con.

Trường hợp còn bố mẹ, vợ, chồng, con nhưng bố mẹ, vợ, chồng, con không có khả năng nuôi dưỡng hoặc không có bố, mẹ, vợ, chồng, con thì được chuyển đến ở với anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ;

d) Người dưới 18 tuổi không còn bố mẹ hoặc còn bố, mẹ, nhưng bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng đến ở với ông, bà nội ngoại; anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ.

Người trên 18 tuổi độc thân, hàng ngày sống cùng với bố, mẹ hoặc ông, bà nội, ngoại (nếu không còn bố, mẹ);

đ) Vợ về ở với chồng hoặc ngược lại. Con dâu, con rể về ở với bố mẹ chồng, bố mẹ vợ mà vợ hoặc chồng trước đây đã có hộ khẩu thường trú ở thành phố, nhưng đã bị xóa tên hoặc cắt chuyển hộ khẩu đi nơi khác do chết, đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hợp pháp hoặc là cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang chuyển công tác đến địa phương khác;

e) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương được cơ quan có thẩm quyền cho cư trú ở thành phố;

g) Người trước đây có hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ trong quân đội và công an hoặc đi công tác, học tập, lao động ở nơi khác (kể cả nước ngoài), nay trở về thành phố và những người quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 12 sửa đổi đi theo họ;

h) Người chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính trở về thành phố mà không thuộc diện cấm cư trú.

5. Những trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định."

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:

"3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn và không thời hạn tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh nước ngoài tại tỉnh, thành phố của Việt Nam nếu chưa đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu thường trú".

Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Điều 11, Điều 12, khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Bộ Công an (C11, V11, V19),
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b), (Hoà 310b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

41
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Tải văn bản gốc Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 108/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu
Số hiệu: 108/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 19/08/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục A Phần III Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 31/10/2005 (VB hết hiệu lực: 20/07/2007)
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51); ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN

A. ĐIỀU KIỆN VỀ NHÀ Ở HỢP PHÁP

Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 đã quy định cụ thể điều kiện về nhà ở hợp pháp để ĐKHK thường trú tại nơi mới đến. Điều kiện này được áp dụng đối với mọi địa bàn; cụ thể là:

1. Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến (quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108)

Nhà ở của người chuyển đến phải là nhà thuộc sở hữu của bản thân người nhập hộ khẩu hoặc của một trong các thành viên trong hộ gia đình; cụ thể là:

1.1. Nhà ở có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.2. Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở, bao gồm:

a. Nhà ở qua mua bán, tặng cho, thừa kế chưa làm thủ tục chuyển nhượng thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở, đất ở xác nhận hoặc được cơ quan công chứng Nhà nước chứng thực. Trường hợp nhà ở do cơ quan, tổ chức đang quản lý thì có xác nhận của cơ quan, tổ chức đó;

b. Nhà ở xây trên đất có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền;

c. Nhà ở theo bản án hoặc quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở, đất ở đã có hiệu lực pháp luật;

d. Nhà ở có hợp đồng mua nhà và có biên bản bàn giao nhà (kể cả mua trả góp) của cá nhân với cơ quan, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;

đ. Nhà ở có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoá giá, bán thanh lý, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;

e. Nhà ở có quyết định của cơ qua, tổ chức về việc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương…;

g. Nhà ở có giấy tờ về nhà ở, đất ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trước đây qua các thời kỳ (nhà qua cải tạo ở miền Bắc, nhà được cấp ở miền Nam trước và sau giải phóng…).

1.3. Trường hợp nhà ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên, thì phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là nhà ở, đất ở đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp, không lấn chiếm, không trong quy hoạch đã thông báo thời gian di dời của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp (quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108), bao gồm:

2.1. Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật;

2.2. Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao nhà hoặc giao đất cho cá nhân sử dụng.

3. Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 cho thuê hoặc cho ở nhờ (quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108)

Cần lưu ý, nhà cho thuê hoặc cho ở nhờ có thể là một phòng hoặc một số phòng trong một căn nhà hoặc cả căn nhà ở chung với chủ nhà.

ĐKHK thường trú vào nhà thuê của chủ nhà không có chức năng kinh doanh nhà và nhà ở nhờ, thì phải được chủ nhà đồng ý bằng văn bản. Riêng nhà ở nhờ thì phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định. Đối với những nơi mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa quy định, thì khi ĐKHK không áp dụng điều kiện về diện tích tối thiểu trên một đầu người.

4. Các loại nhà dưới đây không được coi là nhà ở hợp pháp để ĐKHK thường trú (trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin ĐKHK về với nhau):

4.1. Nhà đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng mà cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết.

4.2. Nhà nằm trong vùng quy hoạch đã có thông báo thời gian di dời.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:

1. Điều 11 được sửa đổi như sau:

"Điều 11. Để được đăng ký hộ khẩu tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm:

1. Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến:

a) Nhà ở có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp nhà ở chưa có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b nêu trên, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về tình trạng hợp pháp của nhà ở, đất ở.

2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp gồm:

a) Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật;

b) Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao cho cá nhân sử dụng.

3. Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho thuê hoặc cho ở nhờ. Đối với nhà ở nhờ phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhà về việc cho nhập hộ khẩu và phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Không giải quyết đăng ký hộ khẩu thường trú vào các loại nhà nêu trên nếu hiện tại đang có tranh chấp hoặc đang trong vùng quy hoạch đã có thông báo di dời trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin đăng ký hộ khẩu về với nhau.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục A Phần III Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 31/10/2005 (VB hết hiệu lực: 20/07/2007)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục B Phần III Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 31/10/2005 (VB hết hiệu lực: 20/07/2007)
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51); ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
...
B. ĐIỀU KIỆN ĐKHK THƯỜNG TRÚ VÀO THÀNH PHỐ, THỊ XÃ

Người chuyển đến ĐKHK thường trú ở thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố) ngoài điều kiện về nhà ở quy định tại Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và Mục A Phần III Thông tư này, còn phải có một trong những điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này và cần chú ý thêm một số điểm sau đây:

1. Người quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người có một trong các loại nhà ở quy định tại Điều 11 Nghị định này, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại một trong các cơ quan, tổ chức sau:

1.1. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;

1.2. Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

1.3. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;

1.4. Quân đội nhân dân (Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng);

1.5. Công an nhân dân (Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, viên chức Công an);

1.6. Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân, Liên đoàn lao động Việt Nam ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

1.7. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

1.8. Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

1.9. Các doanh nghiệp Nhà nước (Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng).

2. Người quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người có nhà ở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, được điều động, tuyển dụng đến làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 nêu trên (bao gồm cả công nhân quốc phòng, công nhân Công an và những người làm hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân).

3. Về cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 108

3.1. Đối với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 nêu trên, do cấp trên của cơ quan, tổ chức đó điều động, bổ nhiệm hoặc do bầu cử;

3.2. Đối với trường hợp khác thì do lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc do tổ chức cán bộ của cơ quan đó điều động, tuyển dụng theo thẩm quyền.

4. Người quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Mục này, có nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này và không thuộc diện cấm cư trú tại thành phố.

Căn cứ để xác định người thuộc diện cấm cư trú tại thành phố là bản án của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Cán bộ, công chức đang công tác ngoài tỉnh, thành phố quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, thì không căn cứ vào khoảng cách nơi họ công tác xa hay gần, mà họ phải thường xuyên về ở với vợ, chồng, con hoặc bố mẹ (nếu chưa có vợ, chồng).

6. Người hết tuổi lao động và người nghỉ thôi việc quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, được hiểu như sau:

6.1. Người hết tuổi lao động là người từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.

6.2. Người nghỉ thôi việc là người thuộc một trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức; cụ thể là:

a. Công chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

b. Viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003, có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

c. Viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003, có đơn tự nguyện xin thôi việc được người đứng đầu đơn vị đồng ý chấm dứt hợp đồng làm việc;

d. Viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2003 hết thời hạn của hợp đồng làm việc mà không được người đứng đầu đơn vị ký tiếp hợp đồng làm việc.

7. Người giám hộ quy định tại điểm c và điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là những người quy định tại Mục 4 Chương III Bộ luật Dân sự năm 2005.

8. Hộ khẩu thường trú trước đây, quê gốc và người đi theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, được hiểu là:

8.1. Hộ khẩu thường trú trước đây được xác định trong phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong phạm vi thành phố trực thuộc Trung ương.

8.2. Quê gốc là nơi Nguyên quán của người đó.

8.3. Những người quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 đi theo là những người hiện đang đăng ký chung một Số hộ khẩu gia đình với người chuyển đến.

9. Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 không quy định trường hợp con dưới 18 tuổi được ĐKHK thường trú về thành phố, thị xã với cha, mẹ; nhưng theo quy định của pháp luật dân sự thì con dưới 18 tuổi phải ở cùng với cha, mẹ (trừ khi cha, mẹ đồng ý cho con ở với người khác). Do đó, con dưới 18 tuổi mặc nhiên được ĐKHK thường trú với cha, mẹ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:
...
2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Những người sau đây chuyển đến thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố) được đăng ký hộ khẩu thường trú:

1. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang công tác tại các đơn vị quân đội, công an có trụ sở đóng tại địa bàn thành phố) đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức đó, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và có nhà ở hợp pháp thuộc một trong các khoản quy định tại Điều 11 sửa đổi.

2. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng đến làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức đó (kể cả trong quân đội và công an) có nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 sửa đổi.

3. Người có nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 11 sửa đổi, không bị cấm cư trú ở thành phố.

Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì cần có thêm điều kiện cư trú liên tục ở thành phố từ ba năm trở lên.

4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây được chuyển đến đăng ký hộ khẩu với người đang có hộ khẩu thường trú tại thành phố:

a) Cán bộ, công chức đang công tác ngoài tỉnh, thành phố thường xuyên về ở với vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng);

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu không có vợ, chồng, con);

c) Người tàn tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi đến ở với bố, mẹ, con.

Trường hợp còn bố mẹ, vợ, chồng, con nhưng bố mẹ, vợ, chồng, con không có khả năng nuôi dưỡng hoặc không có bố, mẹ, vợ, chồng, con thì được chuyển đến ở với anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ;

d) Người dưới 18 tuổi không còn bố mẹ hoặc còn bố, mẹ, nhưng bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng đến ở với ông, bà nội ngoại; anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ.

Người trên 18 tuổi độc thân, hàng ngày sống cùng với bố, mẹ hoặc ông, bà nội, ngoại (nếu không còn bố, mẹ);

đ) Vợ về ở với chồng hoặc ngược lại. Con dâu, con rể về ở với bố mẹ chồng, bố mẹ vợ mà vợ hoặc chồng trước đây đã có hộ khẩu thường trú ở thành phố, nhưng đã bị xóa tên hoặc cắt chuyển hộ khẩu đi nơi khác do chết, đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hợp pháp hoặc là cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang chuyển công tác đến địa phương khác;

e) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương được cơ quan có thẩm quyền cho cư trú ở thành phố;

g) Người trước đây có hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ trong quân đội và công an hoặc đi công tác, học tập, lao động ở nơi khác (kể cả nước ngoài), nay trở về thành phố và những người quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 12 sửa đổi đi theo họ;

h) Người chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính trở về thành phố mà không thuộc diện cấm cư trú.

5. Những trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định."
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục B Phần III Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 31/10/2005 (VB hết hiệu lực: 20/07/2007)
Việc đăng ký và quản lý tạm trú cho đối tượng tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục A Phần IV Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 31/10/2005 (VB hết hiệu lực: 20/07/2007)
Ngày 10 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau đây viết gọn là Nghị định số 51); ngày 19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định số 108). Để thống nhất thực hiện hai Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
IV. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG

A. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ

Theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, việc đăng ký tạm trú bao gồm: Đăng ký tạm trú và đăng ký tạm trú có thời hạn

1. Đăng ký tạm trú

1.1. Đối tượng đăng ký tạm trú: những người từ 15 tuổi trở lên (kể cả Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh trại về việc riêng), mỗi lần đi ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi ĐKHK thường trú của mình, ở lại qua đêm đều phải đăng ký tạm trú.

Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường xuyên tạm trú ở nhà nhau thì chỉ khai báo lần đầu trong năm.

1.2. Thủ tục đăng ký tạm trú thực hiện như sau:

a. Đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở cho thuê lưu trú có người đến tạm trú hoặc người tạm trú phải đến đăng ký tạm trú tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng của Công an xã, phường, thị trấn hoặc Đồn, Trạm Công an sở tại trước 23 giờ. Nếu có người đến tạm trú sau 23 giờ, thì đăng ký tạm trú vào sáng hôm sau.

b. Thủ tục dăng ký tạm trú bao gồm:

- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người tạm trú;

- Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng.

1.3. Trách nhiệm của người được giao làm công tác đăng ký tạm trú.

Cán bộ tiếp dân tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm vắng có trách nhiệm hướng dẫn công dân khai đầy đủ các nội dung trong Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng, kiểm tra lại nội dung khai và ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho công dân. Giao phần phiếu còn lại cho Công an xã, phường, thị trấn lưu ít nhất là 24 tháng.

2. Đăng ký và quản lý tạm trú có thời hạn

2.1. Đối tượng đăng ký tạm trú có thời hạn bao gồm:

a. Người đang thực tế cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ điều kiện để ĐKHK thường trú.

b. Học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (trừ các trường hợp được tuyển sinh vào học tại các trường Quân đội, Công an), trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo…..

c. Người đến học nghề tại các cơ sở tư nhân, hợp tác xã, trung tâm dạy nghề…. người đến lao động tự do.

d. Người được tuyển vào làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhưng chưa đủ điều kiện ĐKHK thường trú.

2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú có thời hạn bao gồm:

- Chứng minh nhân dân; trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì phải có giấy tạm vắng hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó ĐKHK thường trú.

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ nhà đối với trường hợp ở nhờ hoặc thuê nhà. Trường hợp có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 thì xuất trình giấy tờ nhà. Riêng đối với học sinh, sinh viên, học viên học tại các trường phổ thông nội trú, học viện, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo những người chuyên hoạt dộng tôn giáo, thì có xác nhận là người của địa phương đi học của Công an xã, phường , thị trấn vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

- Bản khai nhân khẩu (đối với người từ 15 tuổi trở lên)

2.3. Thẩm quyền, thời hạn cấp giấy và thời gian trả kết quả

a) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn cho hộ gia đình tạm trú và Giấy tạm trú có thời hạn cho cá nhân tạm trú

b) Thời hạn của Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn và giấy tạm trú có thời hạn theo thời hạn học tập, thời hạn lao động hoặc theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá 12 tháng. Khi giấy hết hạn, người tạm trú tiếp tục ở lại thì phải đến cơ quan Công an nơi cấp giấy để xin gia hạn hoặc cấp lại. Thời hạn gia hạn theo đề nghị của công dân, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.

c) Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải trả kết quả cho công dân.

2.4. Trong thời hạn tạm trú, nếu Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy tạm trú có thời hạn bị mất, hư hỏng, thì người tạm trú phải đến cơ quan Công an làm thủ tục xin cấp đổi, cấp lại.

Đối với những người thường xuyên sinh sống trên mặt nước (nhân khẩu mặt nước), ngoài việc ĐKHK thường trú tại nguyên quán hoặc bến gốc, nếu họ đến nơi khác làm ăn thì phải đăng ký tạm trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn với Công an nơi đến.

Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn cụ thể về đăng ký tạm trú có thời hạn.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:

"3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn và không thời hạn tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh nước ngoài tại tỉnh, thành phố của Việt Nam nếu chưa đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu thường trú".
Việc đăng ký và quản lý tạm trú cho đối tượng tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục A Phần IV Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 31/10/2005 (VB hết hiệu lực: 20/07/2007)