Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015

Số hiệu 24/KH-UBND
Ngày ban hành 28/01/2011
Ngày có hiệu lực 28/01/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Hoàng Mạnh Hiển
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/KH-UBND

 Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.

Thực hiện văn Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND Thành phố về việc ban hành Chuẩn nghèo, cận nghèo của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015.

UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 như sau:

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CỦA THÀNH PHỒ:

Chuẩn nghèo, cận nghèo của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 quy định thu nhập bình quân/người/tháng:

Khu vực

Chuẩn nghèo

Chuẩn cận nghèo

Thành thị

Từ 750.000 đồng trở xuống

Từ 751.000 đến 1.000.000 đồng

Nông thôn

Từ 550.000 đồng trở xuống

Trên 551.000 đến 750.000 đồng

Kết quả điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo toàn thành phố:

- Số hộ nghèo 148.148 hộ, chiếm 9,6% tổng số hộ chung toàn thành phố (trong đố có 2.008 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công, 21.831 hộ nghèo có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, có 11.250 hộ có người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, gia đình không có khả năng thoát nghèo, 2.826 hộ nghèo có thành viên là người dân tộc thiểu số, 49.257 hộ nghèo có chủ hộ là nữ).

- Số hộ nghèo khu vực các huyện chiếm 91,87% tổng số hộ nghèo toàn thành phố. Có 9 quận cơ bản không còn hộ nghèo (tỷ lệ nghèo dưới 2,5%).

- Về tỷ lệ hộ nghèo của các xã, phường, thị trấn:

+ 38 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên (xã nghèo), tập trung ở 9 huyện: Phú Xuyên, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Sóc Sơn, Thanh Oai, Thường Tín, Gia Lâm, Hoài Đức.

+ 141 xã, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 25%.

+ 110 xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% (xã phường cơ bản không còn hộ nghèo).

- Hộ cận nghèo: Thành phố còn có 61.465 hộ, chiếm 3,98% tổng số hộ dân.

- Cuối năm 2010, toàn thành phố cơ bản không còn hộ nghèo có nhà ở xuống cấp, hư hỏng nặng.

Nguyên nhân nghèo cơ bản: Mỗi hộ có từ 1 đến 2 nguyên nhân nghèo

TT

NGUYÊN NHÂN NGHÈO CỦA CÁC HỘ

TỶ LỆ
(so với tổng số hộ nghèo)

1

Thiếu vốn sản xuất, kinh doanh

37,46%

2

Thiếu đất canh tác, phương tiện sản xuất

10,38%

3

Thiếu lao động chính, đông người ăn theo

23,65%

4

Không có việc làm, không có tay nghề

13,88%

5

Ốm đau, mắc tệ nạn xã hội, chây lười lao động

25,1%

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với hộ nghèo. Tăng cường các biện pháp giảm nghèo bền vững, tránh tái nghèo, hỗ trợ, khuyến khích nghèo vươn lên mức sống khá. Tập trung nguồn lực, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo diện chính sách có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn Thành phố từ 1,5% đến 1,8%/năm, hạn chế thấp nhất số hộ tái nghèo.

- Phấn đấu đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2% và không còn xã nghèo (xã có tỷ lệ nghèo từ 25% trở lên).

- Năm 2011 – 2012, tập trung giải pháp hỗ trợ chính sách có công thoát nghèo.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững, tác động chung vào phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

Đổi mới và tăng cường thực hiện các cơ chế, chính sách thiết thực, hiệu quả tác động trực tiếp tới các nguyên nhân nghèo cơ bản của các hộ nghèo, cận nghèo; Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp an sinh xã hội, trong đó tập trung vào các giải pháp sau:

[...]