Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 942/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023-2028 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 942/KH-UBND
Ngày ban hành 22/03/2023
Ngày có hiệu lực 22/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hồ Đại Dũng
Lĩnh vực Quyền dân sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 942/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 22 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2028 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Thực hiện Văn bản số 5768/BTTTT-TTĐN ngày 28/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023 - 2028 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2022 - 2028 phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Yêu cầu

Công tác truyền thông về quyền con người cần được triển khai trên cả 3 nội dung chính về quyền con người ở Việt Nam: Phổ biến, giáo dục kiến thức; tuyên truyền về các nỗ lực và thành tựu; giải thích, làm rõ, phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Truyền thông về quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức, hiểu biết của toàn xã hội về các quyền con người; thông tin đầy đủ giúp người dân trong nước, đồng bào ở nước ngoài và bạn bè quốc tế hiểu rõ về quan điểm, chủ trương, nỗ lực và kết quả đạt được trong công tác bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam; nâng cao uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực quyền con người ở phạm vi trong nước, khu vực và trên thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2028

- 100% cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về công tác quyền con người theo quy định hiện hành.

- 100% cán bộ làm công tác quyền con người, cán bộ làm công tác quản lý thông tin, truyền thông, nhân sự tham gia công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan báo chí; 70% cán bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh được cập nhật thông tin tình hình công tác quyền con người ở Việt Nam, tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông về quyền con người.

- Tổ chức và phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các cuộc Triển lãm ảnh, tài liệu lưu trữ về quyền con người ở Việt Nam bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

- Phát hiện, xử lý 90% tin giả, tin xấu độc xâm hại quyền con người trên không gian mạng trong phạm vi quản lý của tỉnh Phú Thọ. Qua đó, góp phần giảm thông tin sai lệch, tin giả, tin xấu độc xâm hại quyền con người trên không gian mạng xuống còn dưới 10% tổng số thông tin về quyền con người ở Việt Nam.

III. ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN THÔNG

1. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt các tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ làm công tác quyền con người, truyền thông, thông tin đối ngoại, công tác vận động quần chúng tại các sở, ngành, địa phương, các hội, đoàn thể của tỉnh.

2. Các tầng lớp Nhân dân, các cộng đồng tôn giáo, dân tộc, đặc biệt là giới trí thức, chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong các cộng đồng dân tộc thiểu số, thanh niên, sinh viên, học sinh, người có uy tín, ảnh hưởng trong cộng đồng mạng.

3. Các cơ quan báo chí của tỉnh và các cơ quan, phóng viên báo chí Trung ương thường trú trên địa bàn tỉnh.

4. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

IV. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG

1. Luật pháp quốc tế về quyền con người; trong đó, đặc biệt quan tâm tới 07 công ước quốc tế cơ bản về quyền con người mà Việt Nam là thành viên gồm: (1) Công ước về các quyền dân sự và chính trị; (2) Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; (3) Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; (4) Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc; (5) Công ước về quyền trẻ em; (6) Công ước về quyền của người khuyết tật; (7) Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo và thúc đẩy quyền con người.

2. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quyền con người; kết quả nội luật hóa và triển khai thực thi các cam kết quốc tế về quyền con người, các cam kết quốc tế song phương và đa phương mà Việt Nam là thành viên hoặc có kế hoạch gia nhập.

3. Tình hình, nỗ lực và thành tựu bảo đảm quyền con người trên các lĩnh vực; trong đó, có công tác xóa đói, giảm nghèo, chăm lo đời sống của người dân, các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương để không ai bị bỏ lại phía sau; những đánh giá, nhận định tích cực của dư luận, truyền thông quốc tế về kết quả công tác bảo đảm và phát triển quyền con người của Việt Nam. Các thông tin tích cực, đề cao các giá trị đạo đức, hướng thiện, lối sống nhân văn, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

4. Các vụ việc, các đối tượng trong nước và nước ngoài, các hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ, quyền con người để vi phạm pháp luật, phương hại đến quyền và lợi ích hợp tác của cá nhân, tổ chức và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, hình ảnh, uy tín quốc tế của Việt Nam.

5. Các ưu tiên trong đối ngoại về quyền con người của Việt Nam; về vị trí, vai trò, sáng kiến và đóng góp của Việt Nam trong các nỗ lực và thành tựu bảo đảm quyền con người ở cấp khu vực và quốc tế.

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI

[...]