Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024

Số hiệu 88/KH-UBND
Ngày ban hành 04/02/2024
Ngày có hiệu lực 04/02/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2024

Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 16/03/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2021-2025 và các nội dung của Kế hoạch này.

2. Thực hiện tốt việc chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; đảm bảo an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia và của tỉnh.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ. Chỉ đạo, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong thực hiện công tác ATVSLĐ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, vai trò tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động và người lao động trong việc tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU

1. Thời gian, phạm vi, đối tượng

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

- Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên một số ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), như: Xây dựng, khai khoáng, hầm lò, điện, hóa chất, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến các sản phẩm từ gỗ,…

- Đối tượng: Tổ chức, cá nhân liên quan đến các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, người thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, người sử dụng lao động và người lao động trong các thành phần kinh tế.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu 1: Giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

b) Mục tiêu 2: Tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

c) Mục tiêu 3: Trên 75% số người làm công tác quản lý, phụ trách thực hiện công tác ATVSLĐ cấp huyện, xã và khu công nghiệp được tập huấn về công tác ATVSLĐ.

d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ; 80% số người làm công tác ATVSLĐ được huấn luyện về ATVSLĐ.

đ) Mục tiêu 5: Trên 70% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện ATVSLĐ.

e) Mục tiêu 6: Trên 80% hợp tác xã có nguy cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.

g) Mục tiêu 7: Trên 80% số người bị TNLĐ, BNN trong khu vực có quan hệ lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định pháp luật.

h) Mục tiêu 8: 100% số vụ TNLĐ chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN

1. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ

a) Nhiệm vụ chủ yếu

- Tiếp thu ý kiến, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn về sinh lao động cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

[...]