Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2024

Số hiệu 85/KH-UBND
Ngày ban hành 01/04/2024
Ngày có hiệu lực 01/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đầu Thanh Tùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 01 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA NĂM 2024

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 21/3/2022 về ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 23/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Thanh Hóa; các Quyết định của UBND tỉnh phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển và Quyết định phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2024, với các nội dung sau:

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững luôn được cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, doanh nghiệp và Nhân dân tỉnh Thanh Hóa đặc biệt quan tâm; được sự lãnh đạo toàn diện của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; trực tiếp, thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và sự quản lý, điều hành của UBND tỉnh.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã kiện toàn Ban Chỉ đạo (BCĐ) thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 2747-QĐ/TU ngày 08/8/2023 và Quyết định số 2924-QĐ/TU ngày 07/11/2023, do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy là Trưởng ban, các đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Trưởng ban, Phó chủ tịch thường trực HĐND, lãnh đạo các ban, sở, ngành cấp tỉnh là thành viên; Trưởng BCĐ đã phân công nhiệm vụ thành viên BCĐ (Quyết định số 04-QĐ/BCĐ ngày 29/11/2023).

HĐND tỉnh đã sửa đổi bổ sung 04 văn bản, gồm: (i) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025[1]; (ii) Mức hỗ trợ cho một dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa[2]; (iii) Quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa[3]; (iv) Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình MTQG; cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa[4]; UBND tỉnh ban hành Danh mục loại dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 được áp dụng cơ chế đặc thù trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa[5].

- HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết về việc phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phân bổ vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh[6]; Nghị quyết về việc phân bổ vốn đầu tư, vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình.

- UBND tỉnh đã ban hành: Kế hoạch thực hiện Chương trình và các Tiểu dự án thuộc Chương trình năm 2023[7]; Kế hoạch hỗ trợ huyện Bá thước, huyện Thường Xuân thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2022-2025[8]; Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững năm 2023[9]; Quyết định phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện nghèo[10]; Kế hoạch sơ kết giữa kỳ Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025[11],... và một số văn bản hướng dẫn, chỉ đạo khác.

UBND tỉnh đã chỉ đạo cơ quan Thường trực Chương trình (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) phối hợp với các ngành có liên quan, các cơ quan được giao chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần ban hành đầy đủ, kịp thời văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình.

Quá trình triển khai thực hiện, tỉnh Thanh Hóa đã nhận được sự phối hợp chặt chẽ và sự quan tâm, giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan quản lý Chương trình. Các Bộ, ngành Trung ương đã hướng dẫn và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho địa phương trong quá trình thực hiện, góp phần tích cực trong việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2023

- Giai đoạn 2022 - 2023, tổng tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,26% (năm 2022 giảm 1,79%, năm 2023 giảm 1,47%); bình quân giai đoạn 2022 - 2023 mỗi năm toàn tỉnh giảm gần 1,63%; vượt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX[12] và chỉ tiêu giao tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ[13].

- Hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2023: Còn 35.320 hộ, tỷ lệ: 3,52%; (giảm 14.573 hộ, tương ứng giảm 1,47% so với 49.893 hộ (4,99%) cuối năm 2022). Hộ cận nghèo cuối năm 2023: Còn 55.797 hộ, tỷ lệ: 5,57%; (giảm 13.149 hộ, tương ứng giảm 1,32% so với 68.946 hộ (6,89%) cuối năm 2022). Cụ thể:

+ Khu vực miền núi: số hộ nghèo: 25.651 hộ, chiếm tỷ lệ 11,04%; số hộ cận nghèo: 32.551 hộ, chiếm tỷ lệ 14,01% (giảm 4,15% hộ nghèo; 3,06% hộ cận nghèo so với cuối năm 2022).

+ Hộ nghèo dân tộc thiểu số cuối năm 2023 còn 23.541 hộ, chiếm tỷ lệ 14,75% (giảm: 8.632 hộ, tỷ lệ giảm 5,11% so với cuối năm 2022) vượt mục tiêu Chương trình đề ra (mục tiêu đề ra là giảm 3%).

+ Các huyện nghèo: số hộ nghèo còn 18.942 hộ, chiếm tỷ lệ 20,91%; số hộ cận nghèo: 24.514 hộ, chiếm tỷ lệ 27,06% (giảm 6,57% hộ nghèo; 4,84% hộ cận nghèo so với cuối năm 2022) vượt kế hoạch đề ra (mục tiêu đề ra hộ nghèo giảm từ 4 - 5%).

2. Kết quả thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể khác của Chương trình

100% huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm 06 huyện nghèo, 02 xã bãi ngang ven biển và hải đảo (riêng xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn chưa được giao vốn đầu tư phát triển do có dự kiến di dời sang địa điểm khác).

Khoảng 60% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo, đạt kế hoạch đề ra.

100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế (hộ nghèo được hỗ trợ 100%; hộ cận nghèo được hỗ trợ 70% mức đóng).

Trên 200 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, đã triển khai thực hiện.

Các kết quả trên đã góp phần hoàn thành mục tiêu của Chương trình tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

Công tác giải quyết việc làm, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Đã thường xuyên phối hợp, theo dõi, nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp để có phương án hỗ trợ kịp thời; năm 2023 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 62.850 lao động, vượt 8,36% kế hoạch năm và tăng 5% so với cuối năm 2022; trong đó: đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho 14.710 lao động, gấp 2,94 lần kế hoạch năm và tăng 25,1% so với năm 2022 góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 2,8%; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn 5,8%; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội xuống còn 31,1% vượt 0,4% mục tiêu kế hoạch năm.

[...]