ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Lào Cai,
ngày 01 tháng 3 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC ĐÔ
THỊ VÀ GIAO THÔNG TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020
- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 11/12/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2020 -
2025 về 18 đề án trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Đề án số 04-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Phát triển, nâng cao chất lượng các
đô thị và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 -
2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị
và giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025”; cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
- Nhằm từng bước xây dựng và nâng cao
chất lượng các đô thị, hình thành nên mạng lưới các đô thị tương đối hoàn chỉnh
trên địa bàn tỉnh. Tập trung phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, đô thị
thông minh, bền vững, đô thị có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí
hậu. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa tăng bình quân từ 2,0%/năm trở lên.
- Xây dựng từng đô thị có cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại và khả năng kết nối
tốt; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế xứng đáng, tính
cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm việc quy hoạch và phát triển
đô thị hỗ trợ tích cực cho việc phân bố lực lượng sản xuất giữa các vùng trong
tỉnh.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông có trọng điểm, đáp ứng khả năng kết nối tốt giữa các đô thị, giữa đô thị
với trung tâm các xã xung quanh; đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh; đảm nhận vai trò là cầu nối của cả nước
với vùng Tây Nam của Trung Quốc.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Đề án phải
đảm bảo đúng với
quan điểm, mục tiêu, định hướng đã nêu tại Đề án số 04-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ
được phân công ngay từ đầu giai đoạn (đầu năm 2021) với giải pháp phù hợp, hiệu
quả; có phương án huy động, phân bổ nguồn lực để thực hiện từng nhiệm
vụ.
- Các Sở, ngành, cơ quan, các huyện,
thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai có trách nhiệm phối hợp thường xuyên, chặt
chẽ với cơ quan được phân công chủ trì để tổ chức triển khai hiệu quả các giải pháp,
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Về phát triển,
quản lý đô thị
(1) Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 36%, (2)
Dân số toàn đô thị trên 350.000 người; mục tiêu đến cuối năm 2025 đối với từng
địa phương:
TT
|
Địa phương
|
Tỷ lệ đô
thị hóa (%)
|
Quy mô dân
số đô thị (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
79,60
|
136.824
|
quy mô dân
số đô thị bao gồm cả
dân số quy đổi ước tính
|
2
|
Bát Xát
|
16,04
|
17.221
|
3
|
Mường Khương
|
17,37
|
14.424
|
4
|
Si Ma Cai
|
17,42
|
8.324
|
5
|
Bắc Hà
|
13,73
|
11.539
|
6
|
Bảo Thắng
|
25,09
|
34.754
|
7
|
Bảo Yên
|
29,41
|
31.155
|
8
|
Sa Pa
|
72,99
|
64.965
|
9
|
Văn Bàn
|
27,55
|
30.807
|
|
Tổng số:
|
|
350.012
|
|
(3) Định hướng phát triển đô thị:
TT
|
Đô thị
|
Loại ĐT
|
Ghi chú
|
2020
|
2025
|
1
|
Thành phố Lào Cai
|
II
|
I
|
Xây dựng đô thị theo hướng xanh,
thông minh, bền vững
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
IV
|
IV
|
Xây dựng đô thị theo hướng xanh,
thông minh, bền vững
|
3
|
Thị trấn Phố Lu
|
V
|
IV
|
Mở rộng theo QHC
|
4
|
Thị trấn Bắc Hà
|
V
|
IV
|
Mở rộng theo QHC; Xây dựng đô thị
theo hướng
|
5
|
Thị trấn Bát Xát
|
V
|
V
|
Tiếp tục XD theo QHC
|
6
|
Thị trấn Mường Khương
|
V
|
V
|
Mở rộng theo QHC
|
7
|
Thị trấn Khánh Yên
|
V
|
V
|
Mở rộng theo QHC
|
8
|
Thị trấn Phố Ràng
|
V
|
V
|
Mở rộng theo QHC
|
9
|
Thị trấn Si Ma Cai
|
V
|
V
|
Tiếp tục XD theo QHC
|
10
|
Thị trấn Tằng Loỏng
|
V
|
V
|
Tiếp tục XD theo QHC
|
11
|
Đô thị Bảo Hà
|
Chưa công
nhận
|
V
|
Thành lập thị trấn
|
12
|
Đô thị Y Tý - Phìn Hồ
|
Chưa công
nhận
|
V
|
Xây dựng theo quy hoạch chung
|
13
|
Đô thị Võ Lao
|
Chưa công
nhận
|
V
|
Xây dựng theo Quy hoạch chung
|
14
|
Đô thị Bảo Nhai
|
Chưa công
nhận
|
V
|
Lập, phê duyệt QHC và xây dựng theo
QHC
|
2. Về chất lượng đô
thị
(1) Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách
công cộng tại thành phố Lào Cai ≥25%; Sa Pa ≥18%; các huyện khác từ 2-5%.
(2) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt ≥ 95%.
(3) Tỷ lệ nước thải đô thị
được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tại thành phố Lào Cai ≥ 50%; Sa Pa ≥30%; Bắc Hà,
Phố Lu ≥15%.
(4) Đất cây xanh đô thị tại thành phố
Lào Cai, Sa Pa đạt trên 10 m2/người; các đô thị khác đạt từ 5 - 7 m2/người.
(5) Tỷ lệ tuyến phố Văn minh đô thị
trên tổng số tuyến phố tại thành phố Lào Cai ≥ 60%; Sa Pa ≥50%; các đô
thị khác từ ≥30%.
(6) Số không gian công cộng được đầu
tư mới tại thành phố Lào Cai ≥ 20; tại Sa Pa ≥10 và các đô thị khác là ≥ 5/đô thị.
3. Về giao thông
trọng điểm
(1) Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai với quy mô 04 làn xe.
(2) Nâng cấp, sửa chữa ≥ 50% số km
Quốc lộ.
(3) Nâng cấp, sửa chữa ≥ 60% số km
Đường tỉnh.
(4) Nâng cấp đường đến 100% số xã,
khoảng 300km đường đến Trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch,
nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa...
(5) Xây dựng hoàn thành Cảng hàng
không Sa Pa và các cầu lớn qua sông Hồng: Cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu
vực biên giới Bản Vược-Bát Xát, cầu Làng Giàng, cầu Phú Thịnh.
(6) Xây dựng hoàn thành các tuyến
đường: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Sa Pả - Hầu Thào, đường Trịnh
Tường - Phìn Hồ - Y Tý; Xây
dựng tuyến đường kết
nối từ cầu Làng Giàng đến Quốc lộ 70, đường kết nối từ Võ Lao (huyện Văn Bàn)
đến nút giao Cảng hàng không Sa Pa, đường kết nối từ đường tránh Quốc lộ 4D đến
Trung tâm thị xã Sa Pa; Dự án
kết nối Tỉnh lộ 152 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
(nút giao Phố Lu).
(7) Khai thác hiệu quả tuyến vận tải
đường sông trên sông Hồng, trong đó trọng điểm là khai thác vận tải hành khách du lịch từ thành
phố Lào Cai đến Bảo Hà.
(8) Hoàn thành quy hoạch tuyến đường
sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Hoàn thành phương án kết nối
đường sắt giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc).
(chi tiết
phân kỳ theo phụ lục
1 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Về quy
hoạch
1.1. Quy hoạch chung
- Quy hoạch chung Khu du lịch quốc gia
Sa Pa;
- Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị
Bảo Hà.
- Điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung thị
trấn Phố Ràng, huyện
Bảo Yên và thị trấn Khánh Yên, huyện Văn Bàn.
- Mở rộng và điều chỉnh quy hoạch
chung thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai.
- Quy hoạch chung thị trấn Phong Hải.
- Quy hoạch chung dọc tuyến sông Hồng,
đoạn kết nối đô thị thành phố Lào Cai và đô thị Phố Lu; đoạn kết nối đô thị Phố
Lu và đô thị Bảo Hà; đoạn phía Đông Nam đô thị Bảo Hà.
- Quy hoạch chung khu vực xã Bản Lầu, huyện
Mường Khương.
- Quy hoạch chung khu vực xã Bảo Nhai,
huyện Bắc Hà.
1.2. Quy hoạch chi
tiết
- Trên cơ sở các quy hoạch chung, thực
hiện quy hoạch chi tiết các đô thị, đặc biệt quan tâm việc quy hoạch chi tiết
xây dựng dọc tuyến sông Hồng; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị cho các phường
thuộc thị xã Sa Pa và các khu vực dự kiến thành lập phường tại thành phố Lào
Cai như: Vạn Hòa, Cốc San, Cam Đường; quy hoạch chi tiết các khu vực: đô thị
Y Tý
-
Phìn Hồ, huyện
Bát Xát; đô thị Phố Lu mở rộng;
đô thị Võ Lao; thị trấn Khánh Yên; thị trấn Phố Ràng; đô thị Bảo Hà, Bảo Nhai - Bắc Hà.
- Quy hoạch chi tiết tại thị trấn Phố Lu và thị
trấn Phong Hải.
- Thường xuyên rà soát tổng thể về quy hoạch nhằm đảm
bảo tính đồng bộ, tính
gắn kết nhiều với quy hoạch vùng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế
hoạch đầu tư của tỉnh; mặt khác, làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình
hình thực tế.
2. Về phát
triển đô thị
2.1. Thành phố Lào
Cai
- Nâng loại đô thị thành phố Lào Cai
từ loại II lên loại I. Trong đó tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng đảm bảo theo quy định của đô thị loại I theo quy định tại Nghị quyết số
1210/2016/NQ-UBTVQH13 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên toàn bộ ranh giới thành phố được mở rộng với
diện tích 28.213 ha. Tập trung đầu tư các khu vực sẽ nâng cấp từ xã lên phường
gồm: Cốc San, Vạn
Hòa và Cam Đường.
- Thành lập các phường: Vạn Hòa, Cốc San, Cam
Đường; đồng thời triển khai đầu tư
nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng, đảm bảo các tiêu chuẩn
về trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng đối với khu vực thành lập phường.
- Tập trung phát triển đô thị dọc hai
bên sông Hồng, đoạn từ cầu Phố Mới đến
suối Ngòi Bo.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và hoàn thành các dự án đô thị và nhà ở thương mại, trung tâm thương
mại, khách sạn nhà hàng đã chấp thuận đầu tư; tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án
về vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch như: trung tâm thương mại, khách sạn nhà
hàng, sân golf; các dự án về giáo dục quốc tế...;
2.2. Thị xã Sa Pa
- Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho
vùng lõi của Sa Pa với diện tích 5.525ha đang là đô thị loại IV sẽ cơ bản đạt
tiêu chuẩn đô thị loại III. Quy hoạch và đầu tư hạ tầng hướng tới công nhận khu
vực Thanh Phú (Mường Bo)
là đô thị loại V phục vụ phát triển du lịch.
- Hoàn thiện đầu tư cơ sở vật chất đảm
bảo hoạt động
của 6 phường mới; hoàn thiện các tiêu chuẩn còn thiếu của đô thị loại IV đồng
thời nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn để đạt tiêu chí của đô thị loại III.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành các dự án đô thị và nhà ở thương mại, trung tâm thương mại, khách
sạn, nhà hàng đã chấp thuận đầu
tư, tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án về vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch
như: công viên văn hóa, trung tâm thương mại, khách sạn nhà hàng, sân golf...
- Lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang
khu vực đô thị hiện hữu.
2.3. Huyện Bảo Thắng
- Nâng loại đô thị Phố Lu theo quy
hoạch mở rộng (quy mô đảm bảo tỷ lệ đô thị hóa) từ loại V lên loại IV vào năm 2025 để tiến
tới thành lập thị xã Bảo Thắng trong giai đoạn đến 2030.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng đối với thị
trấn Phong Hải cho phù hợp với quy mô, tiêu chuẩn của thị trấn và đô thị loại
V.
- Xây dựng trụ sở hành chính mới của
huyện.
- Lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang
khu vực đô thị hiện hữu.
2.4. Huyện Bát Xát
- Nâng cao chất lượng đô thị loại V
đối với thị trấn Bát Xát với diện tích 1.525ha (theo quy hoạch chung được phê
duyệt). Hoàn thiện quy hoạch và tập trung đầu tư đô thị Y Tý với diện tích
3.110ha theo mô hình đô thị du lịch, đảm bảo tiêu chí đô thị loại V để thành
lập thị trấn Y Tý.
- Phát triển Y Tý thành đô thị du
lịch, tạo hành lang tuyến du lịch Sa Pa - Y Tý (Bát Xát) - thành phố Lào Cai.
2.5. Huyện Bắc Hà
- Nâng loại đô thị Bắc Hà từ đô thị
loại V lên đô thị loại IV với diện tích 1.500ha để tiến tới thành lập thị xã
Bắc Hà trong giai đoạn đến 2030.
- Tập trung lập quy hoạch và đầu tư
khu vực Bảo Nhai, đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
- Lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang
khu vực đô thị hiện hữu.
2.6. Huyện Bảo Yên
- Nâng cao chất lượng đô thị Phố Ràng
với diện tích 1.439ha theo tiêu chí đô thị loại V và định hướng lên đô thị loại
IV trong giai đoạn đến 2030; Tập trung đầu tư khu vực Bảo Hà đạt tiêu chí đô
thị loại V để tiến tới thành lập thị trấn Bảo Hà, hướng đến phát triển thành
khu du lịch tâm linh trọng điểm khu vực phía Nam của tỉnh.
- Lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang
khu vực đô thị hiện hữu.
2.7. Huyện Văn Bàn
- Nâng cao chất lượng đô thị loại V
đối với đô thị Khánh Yên theo quy hoạch mở rộng với diện tích 1.500ha, hướng đến
đô thị loại IV trong giai đoạn đến 2030.
- Tập trung đầu tư khu vực xã Võ Lao
đạt tiêu chuẩn đô thị loại V hướng đến thành lập thị trấn Võ Lao trong giai
đoạn đến 2030.
- Quan tâm đầu tư xây dựng khu vực xã
Tân An, hướng tới hình thành cụm đô thị Bảo Hà - Tân An trong tương lai.
- Lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang khu vực đô
thị hiện hữu.
2.8. Huyện Mường
Khương
- Nâng cao chất lượng vùng lõi đô thị
Mường Khương theo quy hoạch chung mở rộng với diện tích 950ha.
- Tập trung đầu tư khu vực xã Bản Lầu đạt tiêu chuẩn
đô thị loại V, hướng đến thành lập thị trấn Bản Lầu trong giai đoạn đến 2030.
2.9. Huyện Si Ma Cai
- Nâng cao chất lượng đô thị loại V đối
với Si Ma Cai theo quy hoạch mở rộng với diện tích 1.501 ha.
- Lập kế hoạch cải tạo, chỉnh trang
khu vực đô thị hiện hữu.
3. Về chất
lượng đô thị
Để đảm bảo các tiêu chí phân loại đô thị, cần
triển khai lập, phê duyệt, điều chỉnh chương trình phát triển đô thị, báo cáo đề xuất các
khu vực phát triển đô thị; tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội của các
đô thị, với các công trình chính như sau:
3.1. Hạ tầng Giao
thông - Vận tải
- Phát triển mạng lưới xe buýt thành
phố Lào Cai, từ thành phố Lào Cai đi trung tâm các huyện, các khu
công nghiệp có mật độ giao thông cao.
- Đầu tư một số bãi đỗ xe tĩnh hiện
đại tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn Bắc Hà, thị trấn Phố Lu, đô thị
Bảo Hà. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống bến xe khách tại trung tâm các huyện đạt tối thiểu loại V trở lên.
- Đầu tư hoàn thiện các tuyến đường trong
các khu đô thị, khu dân cư và các dự án đầu tư hạ tầng giao thông vận tải khác.
3.2. Hạ tầng cấp
nước
- Xây dựng hoàn thành hệ thống cấp
nước Sa Pa với công suất 15.000m3/ng.đêm.
- Xây dựng Nhà máy nước Ngòi Đường
công suất 14.000m3/ng.đêm phục
vụ di chuyển nhà máy
nước phường Lào Cai.
- Xây dựng hệ thống cấp nước
khu vực Cảng hàng không Sa Pa công suất 2.000m3/ng.đêm.
- Nâng công suất hệ thống
cấp nước cho thành phố Lào Cai và các đô thị, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất
(trong đó từng bước thay thế nguồn nước thô lấy từ nguồn nước mặt sông Hồng).
3.3. Xử lý chất thải, nước
thải
- Xây dựng hoàn thành hai nhà máy xử
lý nước thải tại Sa Pa; xây dựng bổ sung các nhà máy xử lý nước thải tại thành
phố Lào Cai, Bảo Thắng và các đô
thị khác đảm bảo tỷ lệ xử lý nước thải đô thị.
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải y
tế tập trung: nghiên cứu đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế tại khu vực
bãi rác Đồng Tuyển trên cơ sở
để tận dụng lại
toàn bộ hệ thống lò hấp tiệt trùng, lò đốt rác thải y tế của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh hiện nay và đầu tư thêm trang thiết bị cần thiết để thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn y tế đảm vệ
sinh môi trường với tổng mức đầu tư khoảng 6,0 tỷ đồng.
- Lập dự án tổng thể và tổ
chức xây dựng hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn tại các đô
thị.
3.4. Hạ tầng kỹ thuật
khác
- Triển khai hạ tầng đô thị theo hướng
thông minh với 6 lĩnh vực ưu tiên: (1) Tích hợp quản lý đồng bộ xây dựng, đô
thị, giao thông, quản lý đất đai; (2) Du lịch; (3) Y tế; (4) Giáo dục; (5) Tài
nguyên, môi trường; (6) Nông nghiệp, phòng chống thiên tai.
- Đầu tư hoàn thành kè hai bên sông
Hồng từ cầu Phố Mới đến Ngòi Đường, đồng thời phát triển các tiêu đô thị dọc theo
tuyến kè hai bờ sông Hồng.
- Rà soát xây dựng và nâng cấp, bổ
sung các khu công viên vui chơi giải trí, thể thao trong các khu dân cư; xây dựng mới các
không gian công cộng.
- Hoàn thành cải tạo nâng cấp Công
viên Nhạc Sơn.
- Xây dựng mới Công viên trung tâm tại
phường Bình Minh.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống cấp điện,
chiếu sáng trên địa bàn các đô thị gắn với từng bước ngầm hóa hạ tầng
kỹ thuật (tập trung cho thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và Bắc Hà).
- Nâng cấp hạ tầng viễn thông, công
nghệ thông tin theo hướng đô thị thông minh; thực hiện ngầm hóa và thuê dùng
chung hạ tầng.
- Cải tạo, mở rộng và xây
dựng mới một số nghĩa trang đô thị; hoàn thành đầu tư xây dựng nhà tang lễ thành phố
Lào Cai.
- Cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
khác nhằm đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Nghị quyết số 1210/NQ-UBTVQH13
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Các công trình
giao thông trọng điểm
4.1. Về hàng không
Xây dựng hoàn thành dự án Cảng hàng
không Sa Pa đạt tiêu chuẩn là cấp 4C, công suất 1,5 triệu hành
khách/năm.
4.2. Về đường sắt
- Hoàn thiện lập quy hoạch, kêu gọi
đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng;
- Triển khai xây dựng giai đoạn 2 dự
án nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai;
- Hoàn thiện kết nối đường sắt
khổ lồng giữa ga Lào Cai
(tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc).
4.3. Về đường thủy
- Lập quy hoạch tuyến đường thủy nội
địa từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (thành phố Lào Cai) để phát triển
du lịch và vận tải hàng hóa;
- Nghiên cứu xây dựng các bên cảng
hàng hóa và phục vụ du lịch.
4.4. Về đường hộ
4.4.1. Đường cao tốc
Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai với quy mô 04 làn xe, chiều dài khoảng
80km, kinh phí khoảng 1.350 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng Công ty đầu tư phát
triển đường cao tốc Việt Nam.
4.4.2. Quốc lộ
- Quốc lộ 4D
+ Đoạn từ đỉnh đèo Trạm Tôn đến Km110 (điểm cuối
đường tránh Sa Pa): Cải tạo nâng cấp với quy mô đường cấp III, chiều dài khoảng
21km, tổng mức đầu tư khoảng 600 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ GTVT.
+ Đoạn từ Km110 đến nút giao IC19: Sửa chữa
mặt đường bê tông nhựa chiều dài 26km, kinh phí khoảng 100 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng
cục ĐBVN.
+ Đoạn từ nút giao IC19 đến Kim Tân:
Nâng cấp quy mô 4 làn xe, chiều dài 1,5km, kinh phí 55 tỷ đồng từ nguồn vốn qua
Tổng cục ĐBVN và ngân sách tỉnh.
+ Đoạn Bản Phiệt - cửa khẩu Sín Tẻn:
Cải tạo nâng cấp quy mô đường cấp IV, chiều dài khoảng 50km, kinh
phí khoảng 1.000 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ GTVT.
- Quốc lộ 279
+ Hoàn thành dự án đường giao thông
kết nối các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài -
Lào Cai đến Lai Châu), chiều dài khoảng 64km, quy mô đường cấp
III, kinh phí khoảng 1.500 tỷ đồng từ nguồn vốn vay ADB qua Bộ GTVT.
+ Đoạn từ nút giao IC16 đi Bảo Hà -
Phố Ràng - Nghĩa Đô - Hà Giang: Cải tạo nâng cấp 8km từ Km80 - Km88 đạt cấp IV,
kinh phí 100 tỷ đồng; Sửa chữa mặt đường bê tông nhựa trên tuyến,
kinh phí 20 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng cục ĐBVN.
- Quốc lộ 4E
+ Cải tạo, nâng cấp 8km từ Km9 - Km 17
đạt cấp IV, mặt đường bê tông nhựa, kinh phí khoảng 80 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ
GTVT.
+ Kéo dài Quốc lộ 4E: Chuyển 98km Tỉnh
lộ, đường địa phương gồm: Tỉnh lộ
153, Tỉnh lộ 159, đường Phú Thịnh, Lê Thanh, Hoàng Liên, Nhạc Sơn, Lương Khánh
Thiện, Thủ Dầu Một, Tỉnh lộ 156 thành Quốc lộ 4E. Về lâu dài
(đến năm 2050), tiếp tục kéo dài Quốc lộ 4E thêm 86km từ Lũng Pô (biên giới
Việt - Trung) đến A Mú Sung - Y Tý - Dền Sáng - Sàng Ma Sáo đến giáp huyện Phong Thổ (Lai Châu). Tổng
chiều dài Quốc lộ
4E trên địa bàn tỉnh Lào Cai dự kiến sau khi điều chỉnh sẽ dài khoảng
225km.
- Quốc lộ 70: Sửa chữa mặt
đường bê tông nhựa chiều dài 89km,
kinh phí khoảng 30 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng cục ĐBVN.
- Quốc lộ 4: Sửa chữa mặt đường bê
tông nhựa chiều dài 90km, kinh phí khoảng 500 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng cục
ĐBVN.
4.4.3. Các tuyến Đường tỉnh: Cải tạo nâng
cấp, sửa chữa khoảng 420km các tuyến Đường tỉnh, gồm:
- Tỉnh lộ 151: Cải tạo nâng
cấp đoạn từ ngã ba Xuân Giao đến đường Quý Xa - Tằng Loỏng đạt cấp III miền
núi, chiều dài khoảng 7km; xây dựng một số cầu và cầu tràn còn lại trên Tỉnh lộ 151, tổng
kinh phí là 157 tỷ đồng.
- Tỉnh lộ 151B: Cải tạo nâng
cấp đoạn từ cầu Hòa Mạc đến Quốc lộ 279, chiều dài 5km đạt cấp V miền núi,
kinh phí là 15 tỷ đồng.
- Tỉnh lộ 151C: Sửa chữa mặt
đường đoạn qua xã Cam Cọn, chiều dài khoảng 6km, kinh phí là 9 tỷ đồng.
- Tỉnh lộ 152: Cải tạo nâng
cấp đoạn từ Bản Dền đi Phố Lu với quy
mô đường cấp IV miền núi, chiều dài khoảng 20km, kinh phí khoảng 280 tỷ đồng từ
nguồn vốn vay WB.
- Tỉnh lộ 152B: (Thanh Phú -
Nậm Cang - Nậm Chày - Dương Quỳ - QL279): Cải tạo nâng cấp đoạn từ Thanh Phú -
Nậm Cang với quy mô đường cấp V, chiều dài khoảng 15km, kinh phí khoảng 150 tỷ đồng
từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 153: Cải tạo nâng
cấp đoạn từ Bắc Ngầm - Bắc Hà với quy
mô đường cấp IV, chiều
dài khoảng 25km, kinh phí khoảng 250 tỷ đồng từ nguồn vốn vay WB.
- Tỉnh lộ 154: Cải tạo nâng
cấp quy mô đường cấp V miền núi,
chiều dài 22km, kinh phí 70 tỷ đồng, sửa chữa mặt đường toàn tuyến với kinh phí
50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 155:
+ Cải tạo nâng cấp đoạn từ Sa Pa đến Dền Sáng - Y Tý
(kết nối từ Sa Pa sang Y Tý) với quy mô cấp IV miền núi, trong đó: kinh phí xây
dựng đoạn từ Sa Pa đến ngã ba Cán Tỷ là 450 tỷ đồng từ nguồn vốn vay WB, đoạn
từ Ngã ba Cán Tỷ đến Y Tý khoảng 250 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Hoàn đoạn tuyến nối đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức hợp đồng BOT
(Tỉnh lộ 155, chiều dài 22km) với quy mô đường cấp IV, kinh phí đầu tư trong
giai đoạn này khoảng 430 tỷ đồng.
- Tỉnh lộ 156: Cải tạo nâng
cấp đoạn Kim Thành - Ngòi Phát với quy mô cấp II, chiều dài 12km, kinh phí 420
tỷ đồng từ nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ.
- Tỉnh lộ 156B: Sửa chữa mặt
đường trên toàn tuyến với chiều dài 54Km,
kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 157: Sửa chữa mặt
đường trên toàn tuyến với chiều dài 43Km, kinh phí 40 tỷ đồng từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 158: Cải tạo nâng
cấp đoạn A Mú Sung - Y Tý và đoạn Dền Sáng - Sàng Ma Sáo với quy mô IV
miền núi, chiều dài 50km, kinh phí 300 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 159: Cải tạo nâng
cấp một số đoạn tuyến kết hợp với sửa chữa mặt đường với chiều dài khoảng 25km,
bổ sung các công trình phòng hộ, đảm bảo an toàn giao thông, kinh phí khoảng 75 tỷ đồng
từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 160: Cải tạo nâng
cấp 18km với quy mô đường cấp V, kinh phí 85 tỷ đồng; sửa chữa mặt đường trên
toàn tuyến, kinh phí 30 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Tỉnh lộ 161: Hoàn thành
nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, chiều dài 64km, mặt đường thảm bê
tông nhựa, kinh phí 723 tỷ đồng từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và vốn ngân
sách tập trung.
- Tỉnh lộ 162: Hoàn thành
đưa vào sử dụng đoạn Quý Sa - Tằng Loỏng. Nâng cấp khoảng 10km đường đoạn
từ Tằng Loỏng - Phú Nhuận - cầu Phố Lu, kinh phí khoảng 30 tỷ đồng từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh.
4.4.4. Các công trình cầu
- Xây dựng cầu Làng Giàng, kinh phí
258 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Xây dựng cầu Phú Thịnh, kinh phí 450
tỷ đồng từ vốn ngân sách tỉnh (300 tỷ đồng) và vốn vay WB (150 tỷ đồng).
- Xây dựng cầu Bến Cóc, kinh
phí 55 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
- Xây dựng cầu Nậm Tôn trên Tỉnh lộ
160, kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
4.4.5. Các công trình khác
- Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Trịnh
Tường - Phìn Hồ - Y Tý
(chiều dài 30km, quy mô cấp IV miền núi, kinh phí 380 tỷ đồng từ vốn vay WB).
- Đường Sa Pả - Hầu Thào (chiều dài
14km, quy mô cấp IV miền núi, kinh phí 410 tỷ đồng từ vốn vay WB).
- Đường kết nối từ cầu Làng
Giàng đến Quốc lộ 70 (dài 22km, quy mô cấp V miền núi, kinh phí 200 tỷ đồng từ ngân sách
địa phương).
- Đường kết nối từ Võ Lao (huyện
Văn Bàn) đến nút giao Cảng hàng không Sa Pa (chiều dài 10km, quy mô
cấp V MN, kinh phí 80 tỷ đồng từ ngân sách địa phương).
- Đường kết nối từ đường tránh Quốc lộ
4D đến Trung tâm thị xã Sa Pa. Chiều dài 4km, quy mô nền đường rộng 27m, mặt
đường rộng 15m, kinh phí đầu tư khoảng 800 tỷ đồng từ nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ và ngân sách tỉnh.
- Dự án kết nối Tỉnh lộ 152 với đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai (Nút giao Phố Lu), kinh phí 150 tỷ đồng từ ngân sách
địa phương... và một số tuyến đường khác.
4.4.6. Đường giao thông nông thôn
- Nâng cấp khoảng 480km đường đến
Trung tâm các xã có tiềm năng
phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản
phẩm hàng hóa.... Quy mô đường cấp VI miền núi, kinh phí 1.493 tỷ đồng từ vốn ngân
sách tỉnh.
- Nâng cấp khoảng 300km đường đến
Trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ
cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa... Quy mô đường cấp
A-GTNT, kinh phí 840 tỷ đồng (vốn ngân sách tỉnh là 750 tỷ đồng, nhân dân đóng
góp 90 tỷ đồng).
2. Dự án
thành phần:
(có phân kỳ kế hoạch 5 năm triển khai
dự án thành phần kèm theo)
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Các nhóm giải
pháp chủ yếu
1.1. Tăng cường rà
soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy trình lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch kiến
trúc, đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc phối hợp với thực hiện quy hoạch
ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các đồ án
quy hoạch đô thị, đảm bảo có tầm nhìn dài hạn, có tính toán các nguồn lực thực hiện theo
từng giai đoạn.
- Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các
địa phương về công tác lập và thực hiện quy hoạch; quản lý đô thị cùng với việc
thường xuyên kiểm tra chất lượng tư vấn lập quy hoạch để có định
hướng đào tạo nguồn nhân lực.
- Tăng cường xã hội hóa công tác lập
quy hoạch, đồng thời khuyến khích việc thuê tư vấn nước ngoài xây dựng ý tưởng
đối với những quy hoạch
quan trọng.
- Vận dụng, lồng ghép các ý
tưởng, tiêu chí về phát triển đô thị xanh bền vững, đô thị thông minh trong các
đồ án quy hoạch. Phát huy vai trò của cộng đồng và sự tham gia của người dân
trong quản lý quy hoạch, đô thị.
1.2. Tăng cường
quản lý tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư, các dự án có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các lĩnh vực trong đô thị, đặc
biệt thúc đẩy thực hiện
hình thức hợp tác công tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn.
- Đầu tư, quản lý kết cấu hạ tầng với
mục tiêu bảo vệ môi trường và có khả năng chống chịu, ứng phó với biến đổi khí hậu.[1] Thực hiện nghiêm
các quy định của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị, để dần ngầm hóa hệ thống đường dây dẫn
điện, thông tin liên lạc.
- Thực hiện quản lý phân vùng theo
chương trình, khu vực phát triển đô thị được phê duyệt. Trường hợp cần thiết thì
phải đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo phát triển đô thị có chất
lượng ngày càng được nâng cao, theo hướng xanh, thông minh.
1.3. Tổ chức có
hiệu quả các chủ trương, đề án xã hội hóa đầu tư, quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông, đặc biệt trong lĩnh vực đường bộ, đường thủy nhằm khuyến khích
thu hút đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước.
- Phát triển vận tải đường sắt và dịch
vụ hỗ trợ vận tải nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải đường
sắt với các loại hình vận tải khác. Khai thác tối đa năng lực
vận chuyển hành khách,
hàng hóa đặc biệt là tuyến Yên Viên - Lào Cai. Phát triển mạnh vận tải đa
phương thức và dịch vụ logistics để nâng cao lượng luân chuyển hàng hóa
trên các tuyến.
- Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng góp phần nâng cao chất lượng công
trình, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công và tiếp cận được các
công nghệ mới của nước ngoài.
- Tiếp tục rà soát chiến lược, các quy
hoạch đã được duyệt để bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng
giao thông để tăng khả năng liên kết vùng, liên kết giữa các phương thức vận
tải; ưu tiên đầu tư một số công trình quan trọng, có sức lan tỏa, tạo ra đột
phá lớn và mang tính kết nối.
2. Giải pháp
về vốn
2.1. Vốn ngân
sách
Tập trung đầu tư phát triển, nâng cấp
các đô thị, các công trình giao thông trọng điểm, cụ thể:
- Đầu tư phát triển đô thị: thông qua
hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; đấu giá các phần diện tích đất nhà nước
quản lý, dự kiến trong giai đoạn thực hiện Đề án sẽ tạo ra khoảng 898 ha đất,
dự kiến thu được khoảng 15.000 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục 2-2).
- Các công trình giao thông trọng điểm:
Chính phủ, Bộ GTVT và các Bộ, Ngành đầu tư gồm: Đường cao tốc; các tuyến quốc
lộ trọng yếu như Quốc lộ 4D, Quốc lộ 279 kết nối đến Lai Châu; kết nối và xây
dựng đường sắt quốc gia; đường thủy nội địa; điều chỉnh kéo dài Quốc lộ 32C và
Quốc lộ 4E. Ngân sách tỉnh, các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương
trình mục tiêu, nguồn vốn ODA... để cải tạo, sửa chữa các tuyến Đường tỉnh, các
tuyến đường kết nối từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các Trung tâm kinh
tế, du lịch, công nghiệp trên địa bàn Tỉnh và đường giao thông đến Trung tâm
các xã.
2.2. Vốn ngoài ngân
sách
- Đầu tư phát triển đô thị: Tiếp tục
kêu gọi đầu tư đối với các dự án có tiềm năng như: Các dự án phát triển đô thị,
các dự án đầu tư có sử
dụng đất, dự án nhà ở, các dự án du lịch và một số các dự án tiềm năng khác
trên địa bàn.
- Hạ tầng giao thông: (1) Kêu gọi đầu
tư theo hình thức PPP đối với các công trình giao thông trọng điểm như: Cảng
hàng không Sa Pa; các tuyến đường giao
thông có quy mô lớn; (2) Xã hội hóa một phần các công trình giao thông nông thôn.
V. NHU CẦU NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện Đề
án
Quan điểm: Ưu tiên, tập trung đầu tư
dứt điểm các dự án lớn phục vụ nâng cấp đô thị tại Lào Cai, Sa Pa, Bảo Thắng,
Bắc Hà, Bảo Yên; gồm các lĩnh vực: Quy hoạch, xây dựng hạ tầng, cải tạo, chỉnh
trang đô thị và một số dự án khác....
Tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án trong
cả giai đoạn là: 132.080 tỷ đồng, cụ thể:
- Vốn NSNN:
23.015 tỷ đồng;
- Vốn ngoài NSNN: 109.065 tỷ đồng.
Phân kỳ hằng năm dự kiến như
sau:
Nguồn vốn
|
Phân kỳ
theo từng năm
|
Cộng
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
NSNN
|
3.953
|
5.785
|
5.650
|
4.285
|
3.342
|
23.015
|
Ngoài NSNN
|
21.213
|
37.610
|
32.615
|
11.616
|
6.011
|
109.065
|
Tổng
|
25.167
|
43.395
|
38.265
|
15.900
|
9.353
|
132.080
|
2. Nội dung:
(chi tiết tại
phụ lục 2 và phụ lục 3 kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai căn
cứ nội dung kế hoạch này xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể của ngành, địa
phương mình để triển khai
thực hiện, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương và mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch này và định hướng nêu tại Đề án 04-ĐA/TU ngày 11/12/2020.
2. Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng
(cơ quan chủ trì) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các
địa phương báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ hằng năm theo kế
hoạch, so sánh, đánh giá với kế hoạch này để xác định được hướng đi tổng thể,
từ đó xem xét báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Kế hoạch triển khai Đề án cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế, đảm bảo
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3. Các cơ quan, đơn vị và các địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải - Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng thực hiện giải pháp về vốn, theo
dõi, cân đối, bố trí
nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Báo cáo định kỳ: (1) báo cáo 6 tháng
(trước ngày 20/6); (2) báo cáo năm (trước ngày 15/12);
- Báo cáo tổng hợp: (1) báo cáo tổng hợp giữa nhiệm kỳ;
(2) báo cáo tổng hợp cuối nhiệm kỳ;
- Báo cáo theo yêu cầu: theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh hoặc Thường trực UBND tỉnh.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án: “Phát triển, nâng cao chất lượng các đô thị và giao thông
trọng điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025” của UBND tỉnh Lào
Cai, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Sa Pa, thành phố Lào
Cai và các đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
-
TT TU; HĐND, UBND tỉnh;
-
Các
Sở, ngành;
- UBND các huyện, TX Sa Pa, TP Lào Cai;
- Báo Lào Cai;
- Đài PT-TH tỉnh Lào Cai;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai;
- Lưu: VT, TH, QLĐT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|