Kế hoạch 834/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 834/KH-UBND
Ngày ban hành 12/03/2021
Ngày có hiệu lực 12/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Y Ngọc
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 834/KH-UBND

Kon Tum, ngày 12 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường các hoạt động truyền thông, triển khai các dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn và tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% vào năm 2030;

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;

- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% vào năm 2030 và giảm 50% số trường hợp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;

- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% vào năm 2025; 70% vào năm 2030;

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh đẻ tại các cơ sở y tế được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; đạt 90% năm 2030.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm soát chẩn đoán một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trong việc chỉ đạo, huy động, giám sát các ban, ngành, đoàn thể địa phương thực hiện truyền thông, vận động người dân thay đổi hành vi, thực hiện khám sức khỏe trước khi kết hôn; giảm tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

2. Triển khai thực hiện các biện pháp truyền thông, tuyên truyền, tư vấn cho người dân

- Phát huy vai trò của Chính quyền cấp cơ sở và các tổ chức chính trị, xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong công tác vận động, tuyên truyền. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện các hoạt động tầm soát chẩn đoán một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh, thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.

- Đa dạng hóa, lồng ghép các loại hình truyền thông, tuyên truyền, phát triển hệ thống điểm tư vấn tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để tăng tính tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ tầm soát chẩn đoán một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh. Tổ chức truyền thông trên hệ thống phát thanh, truyền hình và tăng tiếp cận với người dân trên các mạng xã hội.

3. Các giải pháp về chuyên môn

a) Xây dựng tài liệu chuyên môn, tài liệu truyền thông, tuyên truyền cho người dân về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh

- Trên cơ sở các hướng dẫn của Bộ Y tế, xây dựng tài liệu truyền thông, tuyên truyền các nội dung liên quan đến vận động người dân tham gia tầm soát chẩn đoán một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh để cung cấp cho các cơ sở y tế, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện hoạt động truyền thông, tuyên truyền, vận động.

- Xây dựng các hướng dẫn chuyên môn liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tổ chức phổ biến, đào tạo cho nhân viên y tế tham gia cung cấp dịch vụ để triển khai thực hiện.

b) Triển khai các điểm tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh: Rà soát, xây dựng lộ trình cụ thể để triển khai các điểm khám sức khỏe tiền hôn nhân, tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh trên địa bàn tỉnh. Trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị, vật tư cần thiết để triển khai dịch vụ cho các điểm cung cấp dịch vụ.Phân cấp cụ thể các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh cho các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phổ biến rộng rãi điểm cung cấp dịch vụ đến chính quyền cơ sở, người dân biết, sử dụng dịch vụ.

c) Tăng cường quản lý thai sản tại tuyến y tế cơ sở

- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thai sản tại tuyến y tế cơ sở, lồng ghép nội dung tư vấn và sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh trong quy trình quản lý.

- Tăng cường công tác giám sát hỗ trợ từ tuyến trên đối với tuyến y tế cơ sở trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, khám sức khỏe tiền hôn nhân và tổ chức tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.

d) Đào tạo, nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh

- Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện các hoạt động truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.

- Từng bước chuẩn hóa các quy trình chuyên môn trong công tác khám sức khỏe tiền hôn nhân, truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.

[...]