ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
824/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 15 tháng 4
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg; Quyết định
số 46/2015/QĐ-TT ngày 28/9/1015 của Thủ tướng Chính phủ định quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Quyết định số
18/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Danh mục nghề
đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng
tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của UBND tỉnh Gia Lai
về việc giao kế hoạch vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Gia Lai đến năm 2020”, đáp ứng nhu
cầu học nghề của lao động nông thôn (LĐNT) và yêu cầu của thị trường lao động.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động; thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sản xuất công nghệ
cao và an sinh xã hội nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐNT, thực hiện
công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học
nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường
lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và giảm nghèo bền vững.
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề
cho LĐNT theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều kiện thuận
lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ
học vấn, điều kiện kinh tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình
độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có
đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề
khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.
II. NỘI DUNG
1. Chỉ tiêu,
nhiệm vụ
Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng cho khoảng 3.200 người, trong đó: lao động là người dân tộc thiểu số
chiếm ít nhất 80%; lao động nữ chiếm ít nhất 35%; tỷ lệ có việc làm sau đào tạo
đạt tối thiểu 80%.
2. Đối tượng học
nghề
- Người học là phụ nữ, LĐNT, người
khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số,
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông
nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm.
- LĐNT từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối
với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề
cần học, bao gồm:
+ Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại xã.
+ Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình
có đất nông nghiệp bị thu hồi.
3. Danh mục nghề
và mức chi phí đào tạo và cấp trình độ đào tạo
Danh mục nghề và mức chi phí đào tạo
cho từng nghề và cấp trình độ đào tạo theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định
số 18/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 về việc phê duyệt Danh mục nghề đào tạo, mức chi
phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng tham gia học
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
4. Kinh phí, số
lượng và địa bàn hỗ trợ đào tạo
Kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới năm 2020, dự toán nhu cầu 7.563.000.000 đồng để hỗ
trợ đào tạo cho 3.200 người đối với các nghề theo danh mục tại Quyết định số
18/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh, địa bàn phân bổ như sau:
TT
|
Tên đơn vị
|
Kế hoạch năm 2020
|
Ghi chú
|
Kinh phí (ngàn đồng)
|
Dự kiến số người (trung bình)
|
TỔNG SỐ:
|
7,563,000
|
3.200
|
|
1
|
Huyện Kbang
|
650,000
|
275
|
|
2
|
Huyện Mang Yang
|
790,000
|
334
|
|
3
|
Huyện Krông Pa
|
450,000
|
190
|
|
4
|
Huyện Đức Cơ
|
520,000
|
220
|
|
5
|
Huyện Đak Đoa
|
500,000
|
212
|
|
6
|
Huyện Chư Prông
|
650,000
|
275
|
|
7
|
Thị xã Ayun Pa
|
270,000
|
114
|
|
8
|
Huyện Ia Grai
|
650,000
|
275
|
|
9
|
Huyện Chư Păh
|
500,000
|
212
|
|
10
|
Huyện Chư Sê
|
473,000
|
200
|
|
11
|
Huyện Chư Pưh
|
330,000
|
140
|
|
12
|
Huyện Kông Chro
|
370,000
|
157
|
|
13
|
Huyện Ia Pa
|
220,000
|
93
|
|
14
|
Huyện Phú Thiện
|
270,000
|
114
|
|
15
|
Thị xã An Khê
|
220,000
|
93
|
|
16
|
Huyện Đak Pơ
|
350,000
|
148
|
|
17
|
Thành phố Pleiku
|
350,000
|
148
|
|
Ngoài kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung
ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trích ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để đảm bảo
kinh phí thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT năm 2020 trên địa bàn.
5. Nguyên tắc và chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
- Người học đăng ký tham gia các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được lựa chọn nghề học,
cơ sở đào tạo. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với người học được
thực hiện thông qua cơ sở đào tạo tổ chức khóa đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng.
- Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một
lần theo chính sách quy định tại Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng
nghề, mức hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng tham gia học chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Những người
đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì
không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Quyết định này.
Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân
khách quan thì UBND cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển
đổi việc làm theo chính sách quy định tại Kế hoạch này, nhưng tối đa không quá
03 lần.
- Ngoài việc được hỗ trợ chi phí học
nghề, LĐNT thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất
việc làm được hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/người/ngày thực học; hỗ trợ tiền
đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15
km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật, mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo xa nơi cư trú từ 05 km trở lên.
6. Hình thức hỗ trợ
đào tạo
- Trường hợp người học đăng ký học tại
các cơ sở đào tạo là đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước đủ điều kiện hoạt động
giáo dục nghề nghiệp:
+ Hỗ trợ thông qua hình thức giao nhiệm
vụ giữa UBND các huyện, thị xã, thành phố cho cơ sở đào tạo công lập trực thuộc.
Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật;
+ Hỗ trợ thông qua hình thức đặt hàng
giữa cơ quan, đơn vị được UBND các huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ và cơ
sở đào tạo công lập không phải là đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ
theo quy định tại Chương III Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng.
- Trường hợp người học đăng ký học tại
các cơ sở đào tạo ngoài công lập hoặc doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động giáo
dục nghề nghiệp: hỗ trợ thông qua hình thức đặt hàng giữa UBND các huyện, thị
xã, thành phố và cơ sở đào tạo ngoài công lập hoặc doanh nghiệp theo quy định về
đặt hàng đào tạo
- Riêng đối với trường hợp người học
là người khuyết tật, UBND các huyện, thị xã, thành phố ký hợp đồng đào tạo với
các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn
với việc làm cho người khuyết tật.
- Cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất,
kinh doanh căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, đi lại cho người học theo quy
định.
- Trường hợp người lao động tự ý nghỉ
học, bỏ học hoặc buộc thôi học, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh
quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo số lượng học viên và thời gian thực tế
tham gia học nghề, thực hiện giảm trừ các chi phí trực tiếp cho học viên như:
nguyên, nhiên, vật liệu học nghề, tiền ăn trong thời gian người học nghỉ học và
tiền đi lại (lượt về).
7. Thời gian thực
hiện: Năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Kiểm tra điều kiện đào tạo nghề cho
LĐNT của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định; hướng dẫn các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo nghề phi
nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định.
- Thông báo công khai kế hoạch đào tạo
nghề cho LĐNT năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT;
tuyên truyền về đào tạo nghề, tạo việc làm đối với LĐNT.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án đào
tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh.
- Mua sắm thiết bị đào tạo cho cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được phê Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của UBND
tỉnh về việc giao kế hoạch vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia năm
2020 để nâng cao năng lực đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng dạy học
cho giáo viên và người dạy nghề cho LĐNT để bổ sung năng lực đào tạo cho các
trung tâm mới được thành lập.
- Chủ trì, đôn đốc các địa phương và
các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách
đào tạo nghề, việc làm cho LĐNT; đẩy mạnh việc lồng ghép Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chính sách tái hòa nhập cộng
đồng cho người mãn hạn tù hoặc tha tù trước thời hạn trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc
đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT; triển khai thực hiện các khoản a, b, c, d,
đ, e, g Mục 1 của văn bản số 548/UBND-NL ngày 16/3/2020 của UBND về việc triển
khai Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT địa bàn tỉnh năm 2020.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở đào tạo xây dựng, phê duyệt các chương
trình, giáo trình đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
đào tạo nghề cho LĐNT theo quy định.
3. Sở Công
Thương
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
khảo sát, xác định nhu cầu lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin và truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện đào tạo nghề cho LĐNT theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho Kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT năm 2020
theo đúng quy định, bảo đảm tiết kiệm hiệu quả.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT theo quy định.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo
chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các chính sách của
Đảng và Nhà nước, tình hình thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT, các mô hình đào tạo
nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương; tuyên truyền việc lồng ghép Đề
án đào tạo nghề cho LĐNT với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chính
sách tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù hoặc tha tù trước thời hạn
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT theo quy định.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
chính sách đào tạo nghề, việc làm cho LĐNT; đẩy mạnh việc lồng ghép Đề án đào tạo
nghề cho LĐNT với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chính sách tái
hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù hoặc tha tù trước thời hạn trên địa
bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
huyện, thị xã, thành phố, UBND cấp xã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn theo quy định, phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm lao động có việc làm sau khi đào tạo
nghề từ 80% trở lên; ưu tiên đào tạo cho người khuyết tật, người có công với
cách mạng, người nghèo, người bị thu hồi đất, lao động nữ,... của địa phương;
các địa phương có tiềm năng du lịch cần quan tâm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
du lịch cộng đồng và các nghề liên quan đến du lịch để giải quyết việc làm tại
chỗ gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
- Phân cấp quản lý và triển khai nguồn
vốn đào tạo nghề cho LĐNT hợp lý, hiệu quả theo hướng:
+ Thẩm định và phê duyệt các dự án
thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia riêng biệt, tránh kiểu “làm gộp”
dễ dẫn đến chậm trễ; đồng thời phân khai vốn sớm, tránh trường hợp phê duyệt vốn
đào tạo nghề cho LĐNT chậm dẫn đến triển khai không bảo đảm chất lượng hoặc không
đạt chỉ tiêu.
+ Việc phân bổ vốn hỗ trợ đào tạo nghề
cho LĐNT năm 2020 ở cấp huyện phải phù hợp với giao nhiệm vụ để tránh dàn trải,
có thể giao tập trung cho một phòng chuyên môn để thực hiện đặt hàng đào tạo
nghề với cơ sở đào tạo theo quy định, các phòng liên quan phối hợp triển khai
và quản lý theo chức năng hoặc giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc huyện (nếu Trung tâm đủ diều kiện
và năng lực đào tạo trên địa bàn).
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đào tạo
nghề cho LĐNT theo quy định; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề
án; lồng ghép công tác đào tạo nghề nông nghiệp với các dự án phát triển sản xuất
trên địa bàn.
- Quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT theo đúng quy định.
- Bố trí biên chế số lượng giáo viên
dạy nghề hợp lý cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực
thuộc; đẩy mạnh xã hội hóa đối với đội ngũ người dạy nghề trên cơ sở ban hành
văn bản thành lập đội ngũ giáo viên thỉnh giảng gồm các cán bộ kỹ thuật đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc địa phương để hỗ trợ cho cơ sở đào
tạo thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn; đồng thời bảo đảm cơ sở vật chất cho Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc để thực hiện đào tạo
nghề theo kế hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở đào tạo hoặc doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham
gia đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, định
kỳ 6 tháng, 9 tháng, chốt số liệu năm kết quả triển khai thực hiện báo cáo về
Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp tỉnh. Riêng kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho
LĐNT báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Ủy ban nhân
dân cấp xã
- Tuyên truyền, vận động người dân
tham gia học nghề; trong đó quan tâm đến việc vận động các đối tượng: người
khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất
việc làm, người mãn hạn tù hoặc tha tù trước thời hạn.
- Phổ biến các chính sách, quy định về
đào tạo nghề cho LĐNT; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, địa chỉ nơi làm việc sau khi học, cơ sở tham gia đào tạo
nghề cho LĐNT để người lao động biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo tuyển
sinh LĐNT học nghề.
- Thống kê số LĐNT có nhu cầu thực tế
cần học nghề trên địa bàn; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền,
tư vấn cho LĐNT lựa chọn nghề học phù hợp.
- Xác nhận vào đơn xin học nghề của
người LĐNT trong xã về đối tượng theo quy định; tạo điều kiện cho người học nghề
tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người
lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học
nghề.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc đào
tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn; theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người
có việc làm sau khi học nghề theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở
thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề
trên địa bàn (theo Quyết định số 736/QĐ-LĐTBXH ngày 29/5/2019 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án
Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020 thay thế Quyết định số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày
02/12/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn
thể tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho LĐNT và giám sát các lớp
đào tạo nghề tại địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, 9 tháng, chốt số
liệu năm kết quả triển khai thực hiện báo cáo Ban chỉ đạo Đề án 1956 cấp huyện.
8. Các cơ sở tham
gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Cơ sở thực hiện đào tạo nghề cho
LĐNT theo Kế hoạch phải có đủ các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo quy định và được UBND các huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ hoặc
được các phòng chuyên môn cấp huyện đặt hàng (hợp đồng đào tạo); cung cấp các
thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi
học cho LĐNT để người lao động biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp. Trong đó:
+ Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp phải
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
đối với nghề đào tạo.
+ Cơ sở đào tạo dưới 3 tháng, hàng
năm phải nộp hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra các điều
kiện đảm bảo hoạt động đào tạo theo quy định, thông báo bằng văn bản về nghề
đào tạo, quy mô đào tạo đối với từng nghề mới thực hiện đào tạo.
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thi, cấp
chứng chỉ, sử dụng hệ thống sổ sách, biểu mẫu theo đúng quy định.
- Sử dụng, quản lý kinh phí đào tạo,
chi trả hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người học thuộc đối tượng quy định, thanh
quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ
chức đào tạo nghề cho LĐNT theo quy định.
- Phối hợp với địa phương phổ biến
các chính sách, quy định về đào tạo nghề cho LĐNT; cung cấp các thông tin về
ngành nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học để
người lao động, biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người
lao động khi xác định được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được
sau học nghề.
- Phối hợp với UBND xã theo dõi, thống
kê tình trạng việc làm, thu nhập của LĐNT do cơ sở đào tạo sau học nghề.
- Định kỳ 6 tháng, 9 tháng, chốt số
liệu năm kết quả triển khai thực hiện báo cáo Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp tỉnh,
Ban Chỉ đạo Đề án 1956 cấp huyện. Riêng kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho
LĐNT báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện đào tạo
nghề cho LĐNT năm 2020 trên địa bàn tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (để
b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: LĐ-TB&XH; NN&PTNT; Tài chính; Công thương, TT&TT;
KH&ĐT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|