Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 80/KH-UBND
Ngày ban hành 05/04/2021
Ngày có hiệu lực 05/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Việt Văn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 04 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 1 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 -2030. Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động -TB&XH tại Tờ trình số 42/TTr- SLĐTBXH ngày 30/03/2021, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Triển khai thực hiện phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 1 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của giai đoạn 2010-2020; phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hình thành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại địa phương, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến trên địa bàn của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể.

2.1. Từ năm 2021 đến năm 2025

a) Phấn đấu đạt 80% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, trường giáo dưỡng, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; 75% số cơ quan, tổ chức, các cơ quan tư pháp và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

b) Ít nhất có 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội được tiếp tục đào tạo, đào tạo nâng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Công tác xã hội; 35% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại trại tạm giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

c) Đến năm 2025, đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - TB&XH có cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội; đạt tối thiểu 60% số cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội người có hoàn cảnh khó khăn.

d) Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

2.2. Từ năm 2026 đến năm 2030

a) Nghiên cứu, đề xuất các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất đáp ứng được yêu cầu phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Phấn đấu đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; 90% số cơ quan, tổ chức, các cơ quan tư pháp và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

c) Tiếp tục đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - TB&XH có cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội; đạt tối thiểu 80% số cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội người có hoàn cảnh khó khăn.

d) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 60% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.

e) Tiếp tục đảm bảo 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Căn cứ quy phạm các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

a) Vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội;

d) Tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan;

e) Xây dựng cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trong đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;

f) Tăng cường khuyến khích xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.

g) Xây dựng và đề xuất ban hành văn bản về công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất, áp dụng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, nhằm phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội

[...]