Kế hoạch 783/KH-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 783/KH-UBND
Ngày ban hành 11/11/2021
Ngày có hiệu lực 11/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 783/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 11 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019

Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (cáo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- UB quốc gia về TN Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Hội, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Đài PT-TH Gia Lai, Báo Gia Lai;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Lịch

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 783/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh)

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THANH NIÊN

1. Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía bắc của Tây Nguyên với diện tích đất tự nhiên 15.510,99 km2; phía bắc giáp tỉnh Kon Tum phía nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía tây giáp nước Campuchia, phía đông giáp các tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên; dân số là 1.513.847 người, trong đó: Thành thị 438.276 người, nông thôn 1.075.571 người (số liệu sau khi tổng điều tra dân số năm 2019 do Cục Thống kê tỉnh cung cấp). Tổng số đơn vị hành chính cấp huyện có 17 đơn vị (01 thành phố, 02 thị xã và 14 huyện); đơn vị hành chính cấp huyện loại I có 03 đơn vị; đơn vị hành chính cấp huyện loại II có 13 đơn vị; đơn vị hành chính huyện loại III có 01 đơn vị; tổng số đơn vị hành chính cấp xã có 220 đơn vị, giảm 02 đơn vị cấp xã do sáp nhập (24 phường, 14 thị trấn và 182 xã); đơn vị hành chính cấp xã loại I có 80 đơn vị; đơn vị hành chính cấp xã loại II có 134 đơn vị; đơn vị hành chính cấp xã loại III có 06 đơn vị; có 1.576 thôn, tổ dân phố (1.314 thôn, 262 tổ dân phố), giảm 584 thôn, tổ dân phố do sáp nhập; có 44 dân tộc anh em sinh sống; dân tộc thiểu số chiếm 46,23% (trong đó, dân tộc bản địa Jrai, Bahnar, chiếm tỷ lệ 40,99%), còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm tỷ lệ 5,24%.

2. Thanh niên tỉnh Gia Lai độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi có 371.409 người, chiếm tỷ lệ 24,53% dân số toàn tỉnh. Trong đó: Nam 190.080 người; nữ 181.329 người; độ tuổi trung bình 23,08 tuổi; dân tộc thiểu số 198.186 người (thanh niên dân tộc Jrai, Bahnar chiếm tỷ lệ cao); nông thôn 277.600 người; thành thị 93.809 người; công nhân 25.451 người; trong khu vực công 5.179 người; cơ cấu nghề nghiệp/việc làm: Nông - lâm - thủy sản 211.178 người; công nghiệp - xây dựng 20.310 người; dịch vụ 60.224 người (số liệu sau khi tổng điều tra dân số năm 2019 do Cục Thống kê tỉnh cung cấp).

Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai còn thấp, các ngành nghề mới chưa phát triển, các khu cụm công nghiệp phát triển còn khiêm tốn, các ngành dịch vụ chưa có hướng phát triển tích cực, thị trường lao động hạn hẹp. Qua đại dịch Covid-19 cho thấy một tỷ lệ khá lớn lao động trẻ, thanh niên, sinh viên của tỉnh sau khi học xong (kể cả học nghề ở Gia Lai) đã đổ về các khu công nghiệp phía nam, các thành phố lớn để tìm kiếm việc làm, sinh cơ lập nghiệp, khó tìm kiếm việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định ở địa phương. Thực trạng này đã đặt ra yêu cầu giai đoạn mới phải đặc biệt lưu ý chính sách phát triển kinh tế, ngành nghề gắn với tạo việc làm, giữ chân thanh niên ở lại địa phương.

3. Nhìn chung thanh niên tỉnh Gia Lai có ý thức vươn lên trong học tập văn hóa, học nghề, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, tham gia lao động sản xuất, đảm bảo cuộc sống; tiếp tục phát huy các truyền thống vẻ vang của Đảng, của dân tộc; tin tưởng và tích cực tham gia công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo; có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có ý thức tiết kiệm, cần cù, tinh thần xung phong tình nguyện, chia sẻ với cộng đồng, tương thân, tương ái; qua đó, đã và đang khơi dậy, trở thành xu hướng chủ đạo lôi cuốn đông đảo thanh niên. Bên cạnh đó, thanh niên Gia Lai còn những hạn chế yếu kém đáng lo ngại là: Một bộ phận thanh niên còn lối sống thực dụng, thích hưởng thụ có xu hướng gia tăng; một số ít thanh niên còn thiếu ý thức rèn luyện, ngại tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thanh niên vi phạm pháp luật có chiều hướng tăng; trình độ học vấn, chuyên môn còn thấp so với nhu cầu lao động xã hội, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp là vấn đề nổi cộm cần quan tâm.

II. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng thanh niên tỉnh nhà phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; sống có lý tưởng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có tinh thần học tập nâng cao văn hóa, kiến thức, kỹ năng sống; có ý chí lập thân, lập nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, tự tạo việc làm, hiểu biết khoa học, công nghệ. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cao đáp ứng yêu cầu phát triển địa phương và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên:

a. Hằng năm, 100% thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.

b. Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên; 80% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, đô thị, thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.

[...]