ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật; Luật Hòa giải cơ sở và các văn bản hướng dẫn
thi hành; Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI (ban
hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012); Kế hoạch công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm
2016 của Bộ Tư pháp; Kế hoạch công
tác năm 2016 của ngành tư pháp; các Chương trình công tác của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh năm 2016, UBND tỉnh Nghệ
An xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2016 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thường xuyên quán triệt sâu sắc quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Tuyên
truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ những văn bản pháp luật mới được kỳ họp thứ 9, 10 Quốc hội khóa 13 thông qua và
những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức và đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Qua đó,
nâng cao kiến thức pháp luật của mọi người trong việc chấp hành pháp luật nhằm
ngăn chặn, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đưa công tác PBGDPL thành nhiệm vụ
thường xuyên của cả hệ thống chính trị; tăng cường sự phối
hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố,
thị xã nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
2. Yêu cầu:
Bám sát nội dung, yêu cầu nêu trong
các văn bản của Đảng, Nhà nước về PBGDPL; Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành, Chương trình công tác năm
2016 của Hội đồng phối hợp PBGDPL của Chính phủ, Kế hoạch
công tác PBGDPL của Bộ Tư pháp năm 2016; gắn với việc thực hiện các Kế hoạch, văn bản của UBND tỉnh triển khai thực hiện một số văn bản pháp luật quan trọng, có liên quan đến các cấp, các ngành, đến cán bộ
và nhân dân trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng
công tác PBGDPL; đảm bảo hoạt động có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
từng đối tượng, địa bàn, tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá
hiệu quả.
Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn
với những vấn đề dư luận quan tâm, định hướng dư luận, áp dụng mô hình PBGDPL mới,
có hiệu quả trong thực tiễn; hướng công tác PBGDPL về cơ sở.
II. ĐỐI TƯỢNG
- Cán bộ, công chức, viên chức; người
dân các vùng miền; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; phụ nữ; thanh thiếu
niên; người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp; người nước
ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng phổ biến
pháp luật cho các đối tượng đặc thù như vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào tôn giáo và ngư dân, người lao động trong các doanh nghiệp, nạn nhân bạo lực
gia đình, người khuyết tật, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, người có tiền án, tiền sự.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2016
1.Tập
trung phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
tuyên truyền bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016- 2020 và bầu cử Quốc hội khóa
14; những chủ trương, chính sách liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành.
Cơ quan, đơn vị thực hiện: HĐND-UBND
các cấp; Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp
huyện.
2. Tiếp tục
thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011
của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa
XI ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012; Chương trình cải
cách Tư pháp giai đoạn 2015- 2020 của Ban chỉ đạo cải cách
TW và Kế hoạch số 203/KH-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp
huyện.
3. Triển
khai tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả các luật có hiệu lực trong năm 2016; tập
trung quyết liệt, bảo đảm thực hiện tốt những quy định mới của Luật ban hành VBQPPL; Luật hộ
tịch. Tập trung phổ biến các luật mới được Quốc hội ban hành, nhất là các luật
về tổ chức bộ máy như Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức
Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương; Luật tổ chức Tòa án nhân dân,
Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật bầu cử Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân; các luật, bộ luật nhằm hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân như Bộ
luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi); các luật, bộ luật về tố tụng...; tổ chức giới thiệu, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách, các quy định
của pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng, cũng như các điều
ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
4. Đẩy mạnh
triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức tốt Hội thi hòa giải viên giỏi lần thứ III theo kế hoạch của TW.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
5. Tăng
cường phối hợp với các ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch phối hợp PBGDPL đã ký kết. Đổi mới phương thức và tăng
cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng phương tiện truyền thông, mạng xã hội vào công tác này.
Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
6. Tổ chức
có hiệu quả, chất lượng hoạt động hưởng ứng “Ngày Pháp luật
Việt Nam” năm 2016.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
7. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả chương trình, đề án về PBGDPL trọng tâm là 6 đề án ban
hành kèm theo Quyết định 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt:
7.1. Đề án: "Tiếp tục tăng cường
công tác PBGDPL về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013-2016" (QĐ số 1140/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 của UBND tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
7.2. Đề án: "Tiếp tục xây dựng
và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật trong công đồng
dân cư giai đoạn 2013- 2016" (Quyết định số 2111/QĐ-UBND ngày 16/5/2014 của
UBND tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
7.3. Đề án:
"Tăng cường PBGDPL cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn
2013-2016" (Quyết định số 1882/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
7.4. Đề án: "Tăng cường công tác
PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm vi phạm pháp luật giai đoạn 2013-
2016" (Kế hoạch số 366/KH-UBND ngày 17/7/2014 của
UBND tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
7.5. Đề án: "Tăng cường công tác
PBGDPL trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh giai đoạn 2013- 2016".
- Cơ quan chủ trì:
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
7.6. Đề án: "Xã hội hóa công tác
PBGDPL và Trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013-2016".
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
8. Tiếp tục
thực hiện đến năm 2016, 04 đề án theo Chương trình PBGDPL
của Chính phủ tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012
gồm:
8.1. Đề án ‘Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu
số” (Quyết định số 4475/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh)
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
8.2. Đề án "Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác
PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước" (Quyết định số 3272/QĐ-UBND ngày 30/7/2013
của UBND tỉnh) .
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
8.3. Đề án “Nâng cao chất lượng công
tác PBGDPL trong nhà trường” (Quyết định số 4221/QĐ-UBND ngày 20/9/2013 của
UBND tỉnh).
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
8.4. Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh
nghiệp”
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
9. Tiếp tục
thực hiện Quyết định số 4061/QĐ-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ
Tư pháp phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về phòng chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến
năm 2016".
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
10. Thực
hiện Kế hoạch số 435/KH-UBND ngày 14/7/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về thực hiện
Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự
chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2015- 2020”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; thành viên Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh.
11. Củng
cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật,
đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, tuyên truyền viên, hòa giải viên cơ sở,
có giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các nhà trường đáp ứng
yêu cầu đổi mới toàn diện việc giáo dục pháp luật trong trường học.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở
Giáo dục và đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; UBND cấp huyện.
12. Đổi mới
và nâng cao chất lượng Tập san Pháp luật và Đời sống của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền,
PBGDPL của cán bộ và nhân dân ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.
13. Thực
hiện công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật theo Quyết định số
06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng
Danh mục sách pháp luật năm 2014 để bổ sung sách, tài liệu
pháp luật mới cho tủ sách pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh.
14. Triển
khai Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở theo hướng dẫn
của Trung ương.
15. Theo
dõi, hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
16. Kiểm
tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Thành lập các Đoàn kiểm tra của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, kiểm
tra việc triển khai thực hiện công tác PBGDPL, các chương trình, đề án về
PBGDPL của Trung ương và của tỉnh.
Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
1.1. Các thành viên Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh có
liên quan căn cứ kế hoạch PBGDPL năm 2016 của tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác PBGDPL; các đề án, chương trình sát với tình hình, đặc điểm, các nhiệm
vụ chuyên môn đặc thù của ngành, đơn vị và triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao.
1.2. UBND
các huyện, thành phố, thị xã
- Trên cơ sở các nhiệm vụ theo Kế hoạch
PBGDPL năm 2016, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL, các đề án, chương
trình sát với tình hình, đặc điểm của địa phương. Tổ chức tốt cuộc thi Hòa giải
viên giỏi khi có kế hoạch của tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra và tự kiểm
tra công tác PBGDPL, xác định rõ nội dung, biện pháp và có
kế hoạch ngân sách đảm bảo thực hiện tốt công tác PBGDPL
trên địa bàn.
- Khai thác và sử dụng các hình thức
PBGDPL có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch PBGDPL phù hợp với đặc điểm của địa phương. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL, lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở
xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn;
công tác Hòa giải cơ sở; công tác xây dựng hương ước, quy
ước.
- Triển khai thực hiện Quy định về chẩn
tiếp cận pháp luật đối với người dân ở cơ sở khi có hướng dẫn.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức sơ, tổng
kết để đúc rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện,
khen thưởng kịp thời các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác PBGDPL.
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL cấp tỉnh được cấp qua cơ quan Thường
trực - Sở Tư pháp. Đối với các chương trình, Đề án và các nhiệm vụ đột xuất
khác giao cho các cơ quan chủ trì đề án phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2.2. Kinh phí công tác PBGDPL của các
sở, ban, ngành được cân đối trong nguồn kinh phí chung của
đơn vị đã được ngân sách phê duyệt trong dự toán kinh phí năm 2016.
2.3. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL và kinh phí
công tác PBGDPL cấp huyện, cấp xã do ngân sách cấp huyện, cấp xã đảm bảo để tổ
chức thực hiện.
3. Thời gian thực
hiện
- Quý I: Xây dựng chương trình
kế hoạch; triển khai, hướng dẫn, quán triệt
Kế hoạch và tổ chức thực hiện theo
đúng thời gian và tiến độ trên phạm vi toàn tỉnh, chú trọng các nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm, các đề án đã được phê duyệt.
- Quý II, III: Sơ kết bước I về thực
hiện kế hoạch công tác PBGDPL; tập trung triển khai những nội dung cơ bản còn lại
trong năm.
- Quý IV: Thực hiện công tác kiểm
tra, chỉ đạo cơ sở; tổng kết công tác PBGDPL, tổng kết các
chương trình, đề án; công tác thi đua khen thưởng và xây dựng kế hoạch PBGDPL năm 2016.
4. Chế độ thông
tin, báo cáo; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng
Định kỳ 06 tháng, một năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh là thành viên Hội
đồng và UBND cấp huyện báo cáo kết quả công tác PBGDPL, việc triển khai thực hiện
công tác PBGDPL, các chương trình, đề án, “Ngày pháp luật” tại ngành, địa
phương và hoạt động PBGDPL, hòa giải theo quy định tại Thông tư số
20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp, gửi về cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp) để báo cáo Bộ Tư pháp và
UBND tỉnh.
Trên đây là kế hoạch công tác PBGDPL
năm 2016, trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc phản ánh về UBND
tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
PCT (TTr) UBND tỉnh;
- PVP (NC) UBND tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã;
- Lưu VT, TH(Tg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|