ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 18 tháng
06 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
Quán triệt quan điểm, định hướng chủ đạo trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, tư tưởng chủ đạo để phát triển bền vững (PTBV) của Tỉnh được
xác định là:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
phát triển bền vững trong cơ quan nhà nước các cấp, các doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội và toàn dân là nhiệm vụ quan trọng.
- Phát triển bền vững lấy con người
làm trung tâm. Phát huy tối đa nhân tố
con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là
mục tiêu của phát triển bền vững.
- Phát
triển bền vững trên cơ sở tăng trưởng xanh. Duy trì
tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; phát triển các lĩnh
vực văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Phát
triển bền vững trên cơ sở phát triển có trọng tâm,
trọng điểm. Huy động nguồn lực đầu tư kết
cấu hạ tầng gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị nhằm
thực hiện đô thị hóa bền vững. Quan tâm xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành đô thị
sinh thái, cảnh quan, di sản, văn hóa và thân thiện với môi trường. Phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh gắn với mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ mà Việt Nam đã công bố. Chất lượng cuộc sống của nhân dân được cải thiện. Môi trường đảm bảo giảm thiểu tác động tiêu cực bởi phát triển
kinh tế - xã hội và tác hại của biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phát
triển các ngành kinh tế nhằm tạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp và tăng trưởng xanh.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống. Giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Đẩy nhanh quá
trình đô thị hóa bền vững. Phát triển
nhanh, bền vững các vùng đô thị, vùng ven biển - đầm phá,
rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa vùng miền núi và vùng
đồng bằng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận
thức về phát triển bền vững
Tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ và nhân dân về Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, Kế hoạch phát triển bền vững của tỉnh gắn
với việc giới thiệu về tăng trưởng xanh, các vấn đề cấp bách về môi trường trên
toàn cầu cũng như trong nước.
Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh về nội dung sử dụng năng lượng, tài nguyên thiên nhiên tiết
kiệm và hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục phát động các hoạt động bảo vệ môi trường như “Giờ
trái đất”, ngày “Vì môi trường”...
Cập nhật và đưa các nội dung giáo dục
về phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy của
các cấp học, bậc học.
2. Tăng cường năng lực
quản lý phát triển bền vững
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh đến năm 2020. Thực hiện lồng ghép các nội dung
về phát triển bền vững vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và
dự án phát triển KTXH.
Rà soát, xây dựng,
sửa đổi, bổ sung cơ
chế, chính sách, các quy trình kỹ thuật chuyên ngành, các quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường.
Áp dụng các công
cụ kinh tế trong quản lý khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm
môi trường thông qua phí khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; phí dịch vụ môi trường.
Nghiên cứu thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển bền vững để huy động và tiếp nhận các nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước,
các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ... nhằm hỗ trợ tài
chính cho các dự án, các hoạt động, các sáng kiến và mô hình phát triển bền vững.
Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá
thực hiện phát triển bền vững.
3. Phát triển nguồn
nhân lực cho thực hiện phát triển bền vững
Thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh giai đoạn 2011 - 2020. Phát triển đồng bộ đội ngũ
nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững với cơ cấu hợp lý các loại nhân lực theo ngành và theo lĩnh vực phát triển.
4. Tăng cường vai
trò và tác động của khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong thực
hiện phát triển bền vững
Gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu phát triển bền vững, trong đó đảm bảo khoa học và công nghệ
là nền tảng, động lực cho các hoạt động phát triển.
Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ gắn với mục tiêu phát triển
bền vững. Kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu
và chuyển giao công nghệ không tiên tiến, tiêu tốn nhiên
liệu và năng lượng. Tăng cường ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, trong đó chú ý đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu,
năng lượng, ít chất thải và tạo ra giá trị gia tăng cao.
Hình thành và phát triển hệ thống các
cơ quan nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển bền vững.
5. Hợp tác quốc tế để
phát triển bền vững:
Chủ động thu hút
sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện
với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng tới phát triển bền vững.
Tìm kiếm sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu
môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Để bảo đảm tính
vững chắc trong quá trình triển khai kế hoạch, UBND tỉnh phân công trách nhiệm
như sau:
1. Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững tỉnh
giữ vai trò giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
phát triển bền vững tỉnh. Chủ trì chỉ đạo sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể
quần chúng tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về phát triển bền vững.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan
thường trực của Ban Chỉ đạo phát triển bền
vững tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu
quan tổ chức thực hiện, lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững vào các mục tiêu
phát triển KTXH 5 năm và hàng năm của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch. Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phát triển bền vững tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế
- Xây dựng kế hoạch hành động của
ngành; chủ động tham gia các hoạt động phối hợp
chung theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo. Lồng ghép nội dung của Kế hoạch trong quá trình hoạch định chính sách;
xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển của ngành mình. Tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển bền vững thuộc lĩnh vực
quản lý (Phân công theo dõi các chỉ số phát triển bền vững theo Phụ lục).
- Tổ
chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức về tinh thần và nội
dung của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam và Kế hoạch hành động
của tỉnh;
- Định kỳ hàng năm, trước ngày
15/11/2013, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, tình hình thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực quản lý, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo.
4. Sở Tài chính, Kế hoạch và đầu tư:
Có trách nhiệm tham mưu huy động và cân đối các nguồn kinh phí, bảo đảm thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chủ động đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- TV Tỉnh ủy:
- Thường trực HĐND;
- CT và các PCT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan, ban ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cơ quan
đoàn thể cấp Tỉnh;
- VP: Lãnh đạo, CV;
- Lưu VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của UBND
tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Cơ
quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
|
I
|
Các chỉ tiêu kinh tế
|
|
1
|
Tốc độ tăng GDP tỉnh (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Cục Thống kê)
|
|
Cơ cấu các ngành kinh tế (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Cục Thống kê)
|
3
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân
đầu người
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Cục Thống kê)
|
4
|
Tổng thu NSNN (tỷ đồng)
|
Sở
Tài chính
|
5
|
Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI)
|
Cục
Thống kê
|
II
|
Các chỉ tiêu về xã hội
|
|
6
|
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
7
|
Số lao động được giải quyết việc làm trong năm (lao động)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
8
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so tổng số lao động
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
9
|
Tỷ số giới
tính khi sinh (trai/100 gái)
|
Sở Y
tế
|
10
|
Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
11
|
Tỷ lệ người
dân được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp (%)
|
Bảo
hiểm Xã hội tỉnh
|
12
|
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới
(%)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
III
|
Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
|
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng, (%)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
14
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải, thu gom và xử lý chất
thải rắn đạt
chuẩn quy định (%)
|
Chủ
trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở CôngThương
|
15
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở khu vực đô thị được thu gom
(%)
|
Chủ
trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Công Thương
|
16
|
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (m2/người)
|
Chủ
trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương
|