ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
16 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số
5227/QĐ-BNN-KH ngày 24/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Kế hoạch xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kế hoạch xúc tiến đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 -
2025 nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn với tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp từ cấp Tỉnh đến cơ sở; vận dụng
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới, sản phẩm chế biến sâu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2025; thu hút đầu tư vào các nội dung ưu tiên, khuyến khích đầu
tư trên từng lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, phát triển nông thôn và
chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP.
Xây dựng môi trường kinh doanh
bình đẳng, gắn với yếu tố thị trường, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, làm động
lực phát triển bền vững. Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở tận dụng cơ
hội từ quá trình hội nhập để nâng cao sức cạnh tranh, từng bước gia tăng giá trị
sản phẩm theo hướng tăng liên kết chuỗi nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể
Tăng cường triển khai các hoạt
động xúc tiến đầu tư nhằm thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng phát triển nông nghiệp bền
vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh nông sản.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào
phát triển nông nghiệp công nghệ số, tự động hóa, quản trị tiên tiến, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, hình thành trung tâm
cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Tập trung phát triển thêm các sản
phẩm chủ lực (lúa, cá tra, hoa kiểng, xoài và các ngành hàng có tiềm năng), hình
thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất nông thủy sản quy mô tập trung,
sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm, từng bước tiến hành tiêu
chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn gốc, đưa sản phẩm nông
nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tạo lập môi trường cạnh tranh
thuận lợi và bình đẳng trong đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; thu
hút khoảng 5% (1) doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (trong tổng số doanh nghiệp đầu
tư trên địa bàn Tỉnh trên các lĩnh vực).
Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài và các dự án đầu tư của các tập đoàn lớn nhằm tạo động
lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, kết
nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
II. ĐỊNH HƯỚNG
THU HÚT ĐẦU TƯ
1. Định hướng
chung
a) Đối tượng ưu tiên thu hút đầu
tư
- Khuyến khích các tập đoàn,
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI đầu tư vào phát triển các sản phẩm nông sản
chủ lực của Tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư vào các vùng liên kết sản xuất nông
nghiệp tập trung, chuyên canh lớn; phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần
nông nghiệp như: trung tâm nghiên cứu và chuyển giao về giống, cơ giới hóa
trong sản xuất, tài chính, thương mại, logistic.
- Ưu tiên thu hút doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đầu tư vào phát triển các sản phẩm có lợi
thế của địa phương; đầu tư liên kết với các hợp tác xã, tổ hợp tác, các trang
trại, hội quán và hộ nông dân để sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản
theo chuỗi giá trị.
- Thúc đẩy doanh nghiệp khởi
nghiệp, các hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh đang sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng đặc sản của Tỉnh tiếp tục nâng cao giá trị theo định hướng chương trình mỗi
xã một sản phẩm OCOP.
- Ưu tiên đầu tư phát triển các
ngành nghề, bảo tồn và phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền
thống gắn với phát triển du lịch nông nghiệp tại các địa phương.
b) Các lĩnh vực ưu tiên thu hút
đầu tư
- Tăng cường xúc tiến đầu tư
vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu
tư thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản đối với các ngành
hàng nông sản chủ lực, hướng tới nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm tổn
thất sau thu hoạch và đa dạng hóa sản phẩm nông sản chế biến, đáp ứng tiêu chuẩn,
quy chuẩn về quản lý chất lượng của thị trường tiêu thụ.
- Thu hút đầu tư vào lĩnh vực
chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ số, công nghệ thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị, đặc
biệt trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường tiêu thụ nông sản,
kịp thời cung cấp thông tin và các dịch vụ thị trường cho các doanh nghiệp, hợp
tác xã và nông dân để chủ động tổ chức phương án sản xuất theo nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày
càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào
phát triển hệ thống cung ứng và phân phối nông sản, xây dựng chợ đầu mối/trung
tâm phân phối nông sản hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế;
trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá,
đấu giá các mặt hàng nông sản.
- Thu hút đầu tư vào phát triển
các dịch vụ du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng gắn với
các ngành nghề truyền thống và phát triển đặc sản của các địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
bảo hiểm tham gia vào bảo hiểm nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp, hướng tới nền sản xuất bền vững.
2. Định hướng
thu hút đầu tư trong từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Các dự án nghiên cứu lai tạo,
chuyển giao, sản xuất giống cây trồng chất lượng cao, chống chịu sinh vật gây hại
và thích ứng với biến đổi khí hậu; khai thác sinh vật có ích.
- Các dự án ứng dụng công nghệ
cao, sản xuất tiên tiến cơ giới hóa toàn diện, ứng dụng công nghệ số trong sản
xuất, bảo quản và chế biến; canh tác hữu cơ, canh tác thích ứng với biến đổi
khí hậu, sản xuất tuần hoàn.
- Đầu tư phát triển các dự án sản
xuất theo tiêu chuẩn GAP, an toàn, hữu cơ, liên kết chuỗi, hình thành các vùng
sản xuất trọng điểm gắn với bảo quản, chế biến đối với các sản phẩm chủ lực.
- Các dự án đầu tư nghiên cứu,
sản xuất phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học
thân thiện với môi trường.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
- Ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong
lĩnh vực giống vật nuôi, thuốc thú y, sản xuất vắc xin.
- Thu hút đầu tư vào công nghiệp
sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng
đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và
tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi.
- Thu hút đầu tư phát triển
công nghệ và các khu giết mổ tập trung, chế biến và xử lý chất thải tích hợp tận
dụng phế phụ phẩm trong nông nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng chợ đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử.
c) Lĩnh vực thủy sản
- Ưu tiên đầu tư sản xuất giống
thủy sản tập trung, sản xuất giống chất lượng cao, ưu tiên đối với sản xuất giống
thuộc đối tượng nuôi chủ lực và giống thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao,
phát triển nuôi trồng thủy sản hữu cơ, bảo vệ môi trường nước.
- Kêu gọi đầu tư phát triển
doanh nghiệp chế biến thủy sản với công nghệ tiên tiến, quy mô công nghiệp, tận
dụng tối đa phế phụ phẩm để gia tăng giá trị trong chế biến thủy sản.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
công nghệ, thiết bị sơ chế, bảo quản, các kho lạnh, bảo quản ngay tại các vùng
sản xuất chuyên canh thủy sản tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và đảm
bảo chất lượng nguyên liệu, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ.
- Thu hút đầu tư vào phát triển
và ứng dụng công nghệ vệ tinh, viễn thám, GIS, GPS… vào quản lý, kiểm soát khai
thác, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh.
- Thu hút đầu tư các dịch vụ hậu
cần cho ngành chế biến thủy sản, cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định trong các khu sản
xuất giống, vùng nuôi chuyên canh tập trung.
d) Lĩnh vực công nghiệp chế biến
nông sản, dịch vụ logistics
- Thu hút đầu tư phát triển mạnh
hệ thống hạ tầng logistics phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản một
cách đồng bộ, chuyên nghiệp. Tập trung đầu tư các cơ sở sơ chế, bao gói và kho
lạnh bảo quản nguyên liệu và sản phẩm được kết nối đồng bộ vùng sản xuất nguyên
liệu và các trung tâm trung chuyển tiêu thụ, xuất khẩu.
- Thu hút đầu tư phát triển về
liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản có trình độ cơ giới hóa toàn
diện, sản xuất tiên tiến; đầu tư phát triển các cơ sở ươm tạo khoa học công nghệ
và cụm nghiên cứu - đào tạo - sản xuất công nghệ cao trong lĩnh vực cơ giới hóa
nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng
điểm ở các huyện, thành phố.
- Thu hút đầu tư phát triển hạ
tầng thương mại như chợ đầu mối, trung tâm phân phối nông sản, siêu thị, hệ thống
bán buôn, bán lẻ…, hệ thống logistics kết nối giữa sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1. Xây dựng
cơ sở dữ liệu
- Phối hợp Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu thu thập thông
tin, dự báo tình hình thị trường nông sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ việc triển khai thực hiện
hệ thống phần mềm truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp; quy định chính sách pháp luật, thủ tục về đầu tư; thông tin về danh mục
ưu đãi, khuyến khích đầu tư của ngành, các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin kịp thời cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của
tỉnh Đồng Tháp, các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thu thập thông tin về nguồn lực
lao động, thông tin thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp, các dự án ưu đãi đầu
tư và các chính sách ưu đãi đầu tư tại các địa phương để kịp thời cung cấp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư
- Xây dựng danh mục dự án trọng
điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, phát triển sản phẩm du lịch trong chương trình mỗi xã một sản
phẩm OCOP.
- Xây dựng danh mục các dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng danh mục các dự án
nông nghiệp hữu cơ kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
3. Xây dựng
tài liệu xúc tiến đầu tư; quảng bá giới thiệu về môi trường đầu tư, tiềm năng
cơ hội đầu tư
- Tiếp tục cập nhật, phổ biến
các tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; thông tin đầy đủ
và toàn diện về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư và cơ hội đầu tư đối với từng
lĩnh vực.
- Bổ sung vào tài liệu xúc tiến
đầu tư đối với các dự án, mô hình đầu tư tiêu biểu trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
xúc tiến đầu tư về doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp trong từng lĩnh vực để
cung cấp cho các địa phương và các tổ chức hợp tác của nông dân.
- Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông, trong đó tập trung vào quảng bá, giới thiệu tiềm năng, cơ hội thu
hút đầu tư, các cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư và dự án, mô hình
thành công trong đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Đồng hành cùng doanh nghiệp
nhằm kịp thời cung cấp, trao đổi và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh
nghiệp trong triển khai các cơ chế, chính sách và thủ tục đầu tư, kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức các sự kiện cung cấp,
phổ biến các danh mục ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
của ngành và các địa phương; tạo cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hội quán.
4. Đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực về xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với các Viện, trường
xây dựng bộ khung và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xúc tiến đầu
tư cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của ngành nông nghiệp và các địa
phương.
- Xây dựng và thực hiện chiến
lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu
cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sớm củng
cố đội ngũ chuyên gia có năng lực.
- Tiếp tục thực hiện tốt các
chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản trị
nguồn nhân lực, chiến lược quảng bá,… cho lãnh đạo quản lý tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Nâng cao chất lượng của các
cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề nông
nghiệp, chú trọng đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng.
5. Chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 57/2018/NĐ- CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số
331/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chính
sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các chính sách về hỗ trợ thu hút đầu
tư đang thực hiện trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của các Hội
Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ, Hội Nữ doanh nhân tỉnh Đồng Tháp trong việc đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp; tiếp tục phát huy hiệu
quả mô hình cà phê doanh nghiệp rộng rãi tại các sở, ngành Tỉnh, các huyện,
thành phố để tăng cường cơ chế đối thoại thường xuyên giữa chính quyền với
doanh nghiệp để kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc, nhu cầu hỗ trợ của
cộng đồng doanh nghiệp; đề xuất với các sở, ngành Tỉnh để được tháo gỡ, giải
quyết kịp thời; tham gia góp ý vào việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính
sách về khuyến khích đầu tư của địa phương.
- Phát triển các doanh nghiệp
khởi nghiệp, nhóm doanh nghiệp trẻ, Hợp tác xã, trang trại, hộ kinh doanh cá thể
tại các địa phương nhằm khơi dậy tinh thần doanh nhân, đổi mới sáng tạo, phát
huy giá trị từ các sản phẩm bản địa hướng đến sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nhãn mác đối với các sản phẩm đặc thù, chủ lực của Tỉnh.
6. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại, tìm mặt bằng
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
chương trình xúc tiến thương mại; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với
thị trường nước ngoài tìm đầu ra cho sản phẩm; tạo cơ hội đầu tư trong và ngoài
nước.
- Tiếp tục hỗ trợ thông qua sàn
giao dịch thương mại điện tử, hỗ trợ đăng ký quảng bá miễn phí trên sàn giao dịch
của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư.
- Tiếp tục triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và các văn
bản khác có liên quan. Hỗ trợ, kết nối đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào các
siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện công khai các quy
hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, các dự án, công
trình đầu tư tại địa phương để nhân dân và các nhà đầu tư biết, tự quyết định
và thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt.
- Khuyến khích doanh nghiệp tự
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư. Địa phương tạo điều kiện thuận lợi về
các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện lồng ghép từ
các chương trình, dự án, đề án khác có liên quan, vốn ngân sách nhà nước được
phân bổ hàng năm cho các đơn vị, địa phương; nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn
huy động xã hội hóa hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh
hàng năm và báo cáo tổng kết thực hiện.
- Tổ chức phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các hiệp hội, hội có liên quan trong quá
trình thực hiện trợ giúp thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn Tỉnh theo kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan trong việc tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng
đồng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp sớm có đội ngũ chuyên gia có năng lực. Tiếp tục thực hiện tốt
các chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản
trị nguồn nhân lực,.. cho lãnh đạo quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ để phục vụ Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh. Rà soát, lồng ghép các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp trong chiến lược phát triển ngành, chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của ngành.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp, thông tin kịp thời về
danh mục ưu đãi, khuyến khích đầu tư của ngành, các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các địa phương xây dựng các danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư từ các nguồn
vốn lồng ghép các đề án, dự án, chương trình hỗ trợ hợp tác trong các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao.
- Căn cứ vào kinh phí phân bổ
cho hoạt động xúc tiến đầu tư, hàng năm tổ chức triển khai các nhiệm vụ xúc tiến
đầu tư của ngành theo nội dung và định hướng của Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
các quy định hiện hành về hoạt động xúc tiến đầu tư; đồng thời đề xuất nội dung
nhiệm vụ xúc tiến đầu tư của ngành trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia,
tỉnh.
3. Sở
Công Thương
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung về phát triển thương mại điện tử; công tác khuyến công phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện công tác xúc tiến
thương mại. Lựa chọn các nhóm ngành ưu tiên giàu tiềm năng xuất khẩu sẵn có để
hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển liên kết ngành và xúc tiến xuất
khẩu kết nối kinh doanh với các doanh nghiệp lớn. Tạo điều kiện hình thành và
phát triển các hiệp hội ngành nghề; quan tâm nghiên cứu các giải pháp thu hút
doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư vào các ngành sản xuất công nghệ cao, dịch vụ
hậu cần phụ trợ và các lĩnh vực tạo sản phẩm giá trị gia tăng cao trong nông
nghiệp.
4. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
- Thực hiện chương trình xúc tiến
thương mại hàng năm và kết nối kinh doanh cần tiến hành đồng bộ trên 3 kênh:
nhà nước, tổ chức hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp; đồng bộ trên 2 khu vực
thị trường trong nước và ngoài nước.
- Xây dựng tài liệu xúc tiến đầu
tư; quảng bá giới thiệu về môi trường đầu tư, tiềm năng cơ hội đầu tư để thông
tin đầy đủ và toàn diện về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư và cơ hội đầu tư
đối với từng lĩnh vực.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc tăng cường
giải quyết thủ tục hành chính “Một cửa điện tử” đồng hành cùng doanh nghiệp và
thu hút đầu tư trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ.
5. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng, tập trung nguồn
vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lĩnh vực ưu tiên; đơn giản
thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng công tác thẩm định để rút ngắn thời gian
giải quyết cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận
vốn vay; tiếp thu, hướng dẫn và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của
khách hàng trong quá trình vay vốn ngân hàng.
- Phối hợp trong việc cung cấp
thông tin về các chính sách tín dụng ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp để các sở, ngành liên quan tuyên truyền sâu rộng đến khách
hàng; tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các chương trình, sản phẩm
tín dụng ưu đãi đến các đối tượng khách hàng; tư vấn, giải thích rõ đặc điểm sản
phẩm để khách hàng nắm và tiếp cận khi cần thiết.
6. Quỹ Đầu
tư Phát triển Tỉnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi
nghiệp Tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên
truyền các chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh:
thực hiện cho vay, đầu tư các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Đồng Tháp thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2021 -
2025 ban hành kèm Nghị quyết số 380/NQ- HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp và Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh: cấp bảo lãnh tín dụng theo danh mục
ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn ban hành
theo Quyết định số 1329/QĐ-UBND- HC ngày 07/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp.
7. Sở Tư
pháp
Nghiên cứu, lồng ghép việc triển
khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn
bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp; thu hút doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh có hiệu quả, phòng chống
rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa
học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
- Triển khai việc thực hiện
danh mục hợp tác, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn
2021 - 2025 với các Viện, trường phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của
tỉnh, phát triển các ngành hàng chủ lực của Tỉnh.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Rà soát và lồng ghép các giải
pháp tăng cường đầu tư và phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động
cho doanh nghiệp đến đầu tư, đặc biệt là lao động kỹ thuật trong doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường lao động cho doanh nghiệp; thiết lập cơ sở dữ liệu tham gia vào hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động nhằm thu thập, dự báo, quản
lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo ngành nghề, lĩnh vực, trình độ
từ đó kết nối cung cầu lao động thông qua hệ thống giao dịch để doanh nghiệp
tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Thực hiện công khai quy hoạch
sử dụng đất, diện tích đất dành cho doanh nghiệp đến tìm hiểu thực hiện dự án.
- Tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp đến tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
Tỉnh, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích
các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI đầu tư vào phát triển các sản
phẩm nông sản chủ lực của Tỉnh.
12. Các tổ
chức hiệp hội và hội
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương, doanh nghiệp triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính
sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích các tổ chức hiệp
hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập và củng
cố các tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp; tham gia xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình trợ giúp cho doanh nghiệp, phát triển các dịch
vụ phát triển kinh doanh.
13. Các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tiếp tục đẩy mạnh các biện
pháp cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại, kịp thời giải quyết các
khó khăn vướng mắc của từng doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tạo thuận lợi cho việc
thu hút doanh nghiệp đầu tư, góp phần giảm thiểu tối đa chi phí gia nhập thị
trường và sản xuất, kinh doanh.
- Hạn chế việc các cơ quan nhà
nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các hội nghề nghiệp từ tỉnh đến địa phương
vận động doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho các hoạt động xã hội.
14. Chế độ
thông tin báo cáo
Yêu cầu các sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan hàng năm căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này,
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nhiệm vụ vào đề án, chương
trình, kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm của đơn vị, địa phương để tổ chức triển
khai thực hiện.
Định kỳ 06 tháng (vào ngày
20/5), năm (vào ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT.TNữ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
1 Kết quả giai đoạn 2016 - 2020, đạt từ 3 -
3,3% doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.