ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 23 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số
65/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước
chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn thành phố Cần
Thơ, cụ thể như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức,
viên chức và Nhân dân trên địa bàn thành phố về nội dung Công ước chống tra tấn và
pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn;
b) Tổ chức thực hiện đồng
bộ, kịp thời, toàn diện và có hiệu quả các nhiệm vụ được nêu trong Đề án phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Yêu cầu
a) Các hoạt động phải
đúng mục tiêu, sát với nội dung của Đề án và yêu cầu thực tiễn của địa phương;
phù hợp với các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và
hiệu quả;
b) Lồng ghép triển khai
các hoạt động của Đề án với việc thực hiện các Chương trình, Đề án, kế hoạch về
phổ biến giáo dục pháp luật; gắn với việc triển khai tuyên truyền, phổ biến các
văn bản mới đã ban hành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương.
II.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội
dung tuyên truyền, phổ biến
a) Nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các
văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước;
b)
Quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:
-
Các quyền về con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhất là các quyền, nghĩa vụ
liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn;
-
Các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên quan đến các hành
vi tra tấn; các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và
phù hợp với yêu cầu của Công ước chống tra tấn;
-
Nội dung cơ bản của Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam,
Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Xử lý vi phạm hành chính, các quy định
pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn trọng
quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;
-
Các quy định pháp luật về bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và
các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn;
-
Các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới
trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn.
c)
Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục
con người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định có liên quan;
d)
Tình hình phòng ngừa, đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi
tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo; vô nhân đạo, hạ nhục con người.
2. Hình thức thực hiện
a) Tổ chức quán triệt,
phổ biến những quy định của pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống
tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức, Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, Hòa giải viên cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực
hiện: Năm 2018;
- Sản phẩm đạt được:
Tổ chức Hội nghị, các lớp tập huấn.
b) Xây dựng tài liệu phục vụ tuyên truyền những quy định của pháp luật về phòng, chống tra tấn:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực
hiện: Năm 2018;
- Sản phẩm đạt được:
Tờ gấp, Sổ tay được biên soạn phục vụ công tác tập huấn và phát hành rộng rãi
ra Nhân dân.
c) Tuyên truyền
các nội dung Công ước
chống tra tấn qua các phương tiện thông tin đại chúng:
- Cơ quan chủ
trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp;
- Thời gian thực
hiện: Năm 2018;
- Sản phẩm đạt được:
Các tài liệu tuyên truyền được biên soạn và đăng tải công khai trên Cổng Thông
tin điện tử thành phố, tuyên truyền quy định pháp luật về phòng, chống tra tấn qua
Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Đài Truyền thanh quận,
huyện.
d) Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn,
khai thác tủ sách pháp luật, tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn:
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường,
thị trấn;
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên;
- Sản phẩm đạt được:
Khai thác hiệu quả công tác tuyên truyền thông qua hoạt động tủ sách pháp luật,
quán cà phê pháp luật; lồng ghép các cuộc thi tìm hiểu pháp luật.
đ) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn thông qua hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án hình sự:
- Cơ quan chủ
trì: Công an thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành
phố;
- Cơ quan phối hợp:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên;
- Sản phẩm đạt được:
Thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự.
e)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn thông qua hoạt động tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
- Cơ
quan chủ trì: Thanh tra thành phố;
- Cơ quan phối hợp:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường,
thị trấn;
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên;
- Sản phẩm đạt được:
Thông qua các hoạt động công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
g)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý:
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường,
thị trấn;
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên;
- Sản phẩm đạt được:
Thông qua các hoạt động trợ giúp pháp lý.
h)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn thông qua hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, chỉ đạo các Tổ hòa giải cơ sở trên địa bàn
thực hiện;
- Cơ quan phối hợp:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận cấp xã;
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên;
-
Sản phẩm đạt được: Thông qua hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
i)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn thông qua xử lý vi phạm hành chính:
- Cơ quan chủ
trì: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện;
- Cơ quan phối hợp:
Sở Tư pháp;
- Thời gian thực hiện:
Thường xuyên;
- Sản phẩm đạt được:
Thông qua hoạt động xử lý vi phạm hành chính.
3. Biện pháp thực hiện
a) Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống
tra tấn và Công ước chống tra tấn phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục gắn với việc triển khai có hiệu quả pháp luật tố tụng hình sự và các
văn bản có liên quan;
b) Lồng ghép triển khai Đề án với triển khai các
Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn với triển khai
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành;
c) Lồng ghép, tích hợp các quy định pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn trong nội dung,
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo các chức danh tư pháp và các nhà trường;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai tuyên
truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp - Cơ
quan Thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật thành phố chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố,
Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch;
b) Công an thành
phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị có liên quan biên
soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn theo Đề án tuyên truyền
riêng của Bộ Công an;
c) Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây
dựng dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
d) Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn cơ quan báo, đài lựa chọn các nội dung quy định tại Phần 1, Mục II của Kế hoạch này để đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đến các
tầng lớp Nhân dân bằng các hình thức phù hợp;
đ) Đề nghị Tòa án
nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ,
công chức, viên chức trong hệ thống
Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, chú trọng tuyên
truyền, phổ biến thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e) Đề nghị Ủy ban
Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các cấp và phối hợp cùng các tổ chức thành viên tuyên truyền, phổ biến cho
thành viên, hội viên của tổ chức mình và Nhân dân; tích cực vận động Nhân dân tự
giác tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn
và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; tăng cường giám sát việc thực hiện Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để phát hiện các hành vi vi phạm, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền, xử lý đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tra tấn;
g)
Đề nghị Đoàn Luật sư thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề luật sư và luật sư
lựa chọn nội dung, hình thức quy định tại Phần 1, Mục II của Kế hoạch này để tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân trong
quá trình triển khai các hoạt động nghề nghiệp;
h) Sở, ban
ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Tư pháp cùng với
báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
i) Ủy ban nhân
dân quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của kế hoạch trong phạm vi quản lý; đảm bảo các điều kiện về vật chất,
phương tiện và kinh phí cho việc triển khai nội dung Đề án; định kỳ tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp cùng với báo cáo công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
2. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện
Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các
nguồn tài trợ khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ
được phân công, Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch; sở, ban
ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện cùng với dự toán chi thường
xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn” trên địa bàn thành phố Cần Thơ của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện, cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Tư pháp để được hướng dẫn
kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|