ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 16 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, Thông tư
số 01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp
vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế nhằm nâng
cao chất lượng công tác pháp chế. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch
Công tác pháp chế năm 2017, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao năng lực, chất
lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; góp phần thực hiện tốt vai
trò quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Triển khai kịp thời, đồng bộ,
hiệu quả, đúng pháp luật công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn tỉnh; góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị trong việc kiện toàn, bố trí người làm công tác pháp chế;
quan tâm, tạo điều kiện để người làm công tác pháp chế thường xuyên được đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực
hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan để các cơ
quan, đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy
Đối với các cơ quan, đơn vị đã thành lập Phòng Pháp
chế hoặc bố trí công chức pháp chế chuyên trách thì tiếp tục duy trì, hoạt động
ổn định. Đối với các cơ quan, đơn vị chưa thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí
công chức phụ trách công tác pháp chế thì chủ động sắp xếp, bố trí nhân sự phụ
trách công tác pháp chế (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) trên cơ sở biên chế hiện
có của cơ quan, đơn vị.
Thời gian hoàn thành: Quý I/2017
2. Về các hoạt động pháp chế
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
2.1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Phối hợp với Sở Tư pháp lập danh mục đề xuất
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 của tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Thời gian hoàn
thành: Tháng 02/2017
b) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn lập đề nghị xây dựng
từng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập Danh mục văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ ban hành quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Thời gian hoàn
thành: Trong năm 2017
c) Tham gia ý kiến đối
với dự thảo văn bản QPPL do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa
phương gửi lấy ý kiến.
Thời gian hoàn
thành: Theo yêu cầu cụ thể tại mỗi văn bản.
d) Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản QPPL:
- Phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra và kiểm
tra theo thẩm quyền văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Chủ trì rà soát văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị
mình quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu HĐND, UBND tỉnh xử lý kết quả rà
soát theo quy định.
- Định kỳ báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát văn
bản và đề xuất phương án xử lý những văn bản QPPL mâu thuẫn, chồng chéo, trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới cho phù hợp.
Thời gian hoàn thành: Theo Kế hoạch kiểm
tra, rà soát văn bản QPPL năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện thường
xuyên.
e) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Triển khai thực hiện theo Kế hoạch 702/KH-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh
An Giang về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2017. Cụ
thể:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt thường xuyên, kịp
thời các văn bản quy phạm pháp luật mới và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
- Hướng dẫn kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
- Tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và thường
xuyên bổ sung đầu sách cho tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật hàng tháng và tập trung cao điểm trước và sau
Tuần lễ Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 09/11.
- Tổ chức tổng kết tình hình thực công tác phổ
biến giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị trong năm.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/12/2017
2.2. Công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
Triển khai thực theo Kế
hoạch số 694/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2017.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày
15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP. Lồng ghép
trong các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và kiểm tra để theo
dõi, nắm bắt tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý.
Thời gian hoàn thành: Thường xuyên trong
năm.
2.3. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Triển khai thực hiện Kế hoạch công tác Bồi thường
nhà nước năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung một số nhiệm vụ
trọng tâm:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Trách nhiệm
bồi thường của nhà nước năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tăng cường phối hợp với Sở Tư pháp trong công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi
thường và xem xét, thực hiện trách nhiệm hoàn trả; nâng cao hơn nữa hoạt động hỗ
trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại; tăng cường công
tác thống kê, báo cáo về công tác bồi thường cho các cơ quan có thẩm quyền.
- Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu
bồi thường trong lĩnh vực quản lý hành chính còn tồn đọng
năm 2016 chuyển sang và các vụ việc mới phát sinh trong năm 2017.
- Chủ động, tích cực, tham gia góp ý hoàn thiện
dự án Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi)
và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành theo Kế
hoạch và yêu cầu của Ủy ban pháp luật của Quốc hội, Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chuẩn bị điều kiện về nguồn lực để tổ chức triển
khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi) và các văn bản
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành bảo đảm đúng Kế hoạch và hiệu quả.
Thời gian hoàn thành: Trước 10/12/2017.
2.4. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp
Huy động mọi nguồn lực, tăng cường công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trên địa bàn sớm tiếp cận các tài liệu pháp lý, thủ tục hành chính, các chính
sách, chương trình hỗ trợ của nhà nước và các vấn đề pháp lý có liên quan trong
hoạt động, sản xuất kinh doanh; giúp các doanh nghiệp chủ động phòng, chống rủi
ro pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thời gian hoàn thành: Trước 10/12/2017.
2.5. Về công tác tham mưu các vấn đề pháp lý
và tham gia tố tụng
Tham gia ý kiến đối với việc xử lý các vấn đề
trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước ở địa phương và
khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; tham gia xử
lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm
pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Thời gian hoàn thành: Thường xuyên trong
năm
2.6. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện: Tổ chức, cán bộ pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2017.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc kiểm soát thủ tục
hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
- Thực hiện: Tổ chức, cán bộ pháp chế ở cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
giúp Thủ trưởng cơ quan xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương.
- Thực hiện: Tổ chức, cán bộ pháp chế ở cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo năm lần 1,
báo cáo năm chính thức hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện
việc kiểm soát thủ tục hành chính gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Thực hiện: Tổ chức, cán bộ pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Theo Văn bản hướng dẫn của
Sở Tư pháp.
3. Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn, nâng cao nghiệp vụ thực hiện công tác pháp chế cho công chức,
nhân viên làm công tác pháp chế
a) Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn tỉnh tổ chức cử công chức, nhân viên pháp chế của cơ quan, đơn vị tham dự
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư
pháp, các Bộ, Ngành Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Thời gian thực hiện: Trong năm
2017.
4. Về các hoạt
động pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
Công tác pháp chế của các doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện theo nội dung quy định
tại Điều 7 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP. Kết quả công tác pháp chế hàng năm của
các doanh nghiệp nhà nước gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/12/2017.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Tiếp tục
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ, Thông tư 01/2015/TT-BTP
ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tư pháp và Kế
hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hoặc
phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ những người làm công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác pháp chế tại các cơ quan, đơn vị; tổng
hợp kết quả công tác pháp chế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo
đúng thời gian quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị mình đúng tiến độ, hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ công
tác pháp chế năm 2017 và bố trí công chức, nhân viên pháp chế theo quy định tại
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
- Định kỳ báo
cáo tình hình triển khai thực hiện công tác pháp chế; báo cáo 06 tháng (gửi trước
ngày 10/6), báo cáo năm (gửi trước ngày 15/12) ở cơ quan, đơn vị hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi về Sở Tư pháp).
3. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
đảm bảo từ nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt năm 2017.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Tư pháp tổng hợp) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|