ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 28 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ HÓA TRUYỀN DẪN,
PHÁT SÓNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số
22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg
ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát
sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020; Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày
08/11/2012 và Quyết định 310/QĐ-TTg ngày 14/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
20/2012/TT-BTTTT ngày 04/12/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Thông tư số 07/2013/TT-BTTTT ngày 18/3/2013 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc quy định thời điểm tích hợp chức năng thu
truyền hình số mặt đất đối với máy thu hình sản xuất và nhập khẩu để sử dụng tại
Việt Nam;
Căn cứ Thông báo số 198/TB-VPCP
ngày 23/5/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai Đề án số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-BTTTT
ngày 22/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt “Đề án
thông tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất”;
Căn cứ Quyết định số
26/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định một số nội
dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai kịp thời, có hiệu quả
Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm
2020 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất.
2. Yêu cầu
Chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự (annalog) sang công nghệ số
(digital) theo hướng hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước mở rộng vùng phủ sóng truyền hình số
mặt đất, tăng số lượng, nâng cao chất lượng các kênh chương trình, phát triển
các dịch vụ mới nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, nâng
cao hiệu quả sử dụng tần số đối với truyền hình.
Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước; phục vụ tốt nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cung cấp các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong
phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của người dân.
Mở rộng vùng phủ sóng truyền hình,
thu hút các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ truyền hình trên địa bàn tỉnh,
đáp ứng yêu cầu về thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến hết năm 2020, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ, truyền dẫn, phát sóng truyền hình cơ bản hoàn thành việc xây dựng hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng để chuyển sang truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất
phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, thông tin truyền thông thiết yếu trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến tháng 6 năm 2020, phủ sóng truyền hình số mặt đất tại thành phố Tuyên Quang và trung tâm các huyện để truyền dẫn các kênh chương trình phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu đến ít nhất 70% số hộ thu được
truyền hình số mặt đất.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng truyền
dẫn, phát sóng; phấn đấu đến hết năm năm 2020, 100% hộ gia đình có máy thu hình trên địa bàn toàn tỉnh xem được truyền
hình bằng các phương thức khác nhau, gồm truyền hình số mặt đất, truyền hình
cáp, truyền hình qua vệ tinh, truyền hình qua internet.
- Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy theo hướng chuyên môn hóa, hoạt động có hiệu quả.
- Các hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh có nhu cầu
xem truyền hình được cung cấp thiết bị kỹ thuật số với giá phù hợp, có hỗ trợ từ
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí
khác (nếu có).
- Đến hết năm 2020, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện kết thúc tất
cả các kênh Chương trình truyền hình trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền
hình tương tự mặt đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thời gian kết thúc cụ thể
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Thông tin và tuyên truyền
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
sâu rộng, đồng bộ và có hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng về lợi
ích khi chuyển đổi sang số hóa, thông tin về thời gian, thời điểm chấm dứt phát
sóng truyền hình tương tự trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các phương thức thu, xem
truyền hình số, truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh. Phổ biến các chính sách
và chương trình hỗ trợ của Nhà nước cho người dân và doanh nghiệp khi chuyển đổi
sang số hóa.
- Phát sóng thường xuyên, liên tục
vào thời gian thích hợp trên Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Đài truyền thanh, truyền hình huyện, thành phố về kế
hoạch triển khai Đề án số hóa trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
và người dân thực hiện việc chuyển đổi từ truyền hình tương tự sang truyền hình
số.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ
biến về Ðề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 cho
lãnh đạo, cán bộ chủ chốt có liên quan của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; cơ
quan báo, đài phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; phổ biến về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và quy định về quản lý chất lượng thiết bị truyền hình số mặt
đât; lộ trình tích hợp tính năng thu truyền hình mặt đất vào các máy thu cho
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền, dẫn phát sóng, sản xuất, nhập khẩu,
phân phối thiết bị truyền hình.
- Đăng thông tin số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình trên Báo Tuyên Quang, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh...
- Gắn việc tổ chức tuyên truyền với
công tác tổ chức tham quan các Đài Phát thanh và Truyền hình
các tỉnh, thành phố để học tập kinh nghiệm.
- Lồng ghép, phối hợp chặt chẽ với
các hoạt động tuyên truyền của Trung ương, các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả
truyền thông.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất
2.1. Về sử dụng chung hạ tầng
truyền dẫn phát sóng
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
phối hợp với các đơn vị có liên quan sử dụng chung và tận dụng tối đa hạ tầng
truyền dẫn phát sóng truyền hình tương tự như: Cột anten, nhà đặt máy móc thiết
bị, nguồn điện… khi chuyển sang phát sóng số nhằm đảm bảo an toàn, an ninh,
phát sóng không bị gián đoạn trong giai đoạn chuyển đổi, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho người dân xem được kênh truyền hình Tuyên Quang.
Hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền
hình số do doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc
hoặc khu vực được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định hoặc phân công đảm nhiệm
phát sóng số mặt đất khu vực tỉnh Tuyên Quang trực tiếp đầu tư xây dựng và vận
hành. Công suất phát sóng của từng trạm do doanh nghiệp tính toán để đảm bảo
vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất tối thiểu bằng với vùng phủ sóng truyền
hình tương tự trước đó.
2.2. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
phối hợp với các doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng được Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép tổ chức thuê dịch vụ truyền dẫn để phủ sóng truyền hình số trên
địa bàn tỉnh và huyện, thành phố, đảm bảo phù hợp với chủ
trương của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 “trong giai đoạn phát sóng song song truyền hình
tương tự và số mặt đất trên địa bàn chỉ cho phép đầu tư để nâng cấp, sửa chữa,
bảo dưỡng đối với các máy phát tương tự hiện có, trừ trường hợp đặc biệt cần
thiết mới đầu tư cho khu vực chưa được phủ sóng truyền hình để phát các kênh
chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền hoặc
thay thế các máy phát đã hỏng...”.
Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố về Quản lý hoạt động, đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị lưu trữ số để sản xuất chương trình phát thanh,
truyền hình số, thiết bị phải đồng bộ với các thiết bị sản xuất chương trình
phát thanh của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; đảm bảo
phù hợp với Quyết định 308/QĐ-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng chính phủ “về quản
lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm
2020”.
2.3. Vốn và nguồn vốn thực hiện kế hoạch
- Việc đầu tư hệ thống phát thanh,
truyền hình và hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình khi
chuyển sang phát sóng trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định pháp luật hiện hành.
- Đầu tư thiết bị sản xuất chương trình: Thiết bị sản xuất chương trình phát sóng số mặt đất đảm bảo các yếu tố
sau:
+ Các thiết bị dùng cho hệ thống
phải là loại có chất lượng cao, ổn định, phù hợp với các tiêu chuẩn của
Đài Truyền hình Việt Nam.
+ Thiết bị đầu tư phải đáp ứng được
nhu cầu sản xuất chương trình hiện nay của Đài, đồng thời có khả năng mở rộng
trong tương lai.
- Về hạ tầng truyền dẫn, phát sóng
đối với các trạm phát lại: Không đầu tư mới, chỉ sửa chữa,
bảo dưỡng đối với máy phát hình tương tự hiện có bị hư hỏng, xuống cấp.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn
doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác được sử dụng để phát triển hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông
tin tuyên truyền thiết yếu. Phối hợp với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích thực
hiện Chương trình hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất, đầu thu truyền hình số
vệ tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện hỗ trợ bằng đầu thu
truyền hình số mặt đất cho các hộ nghèo, cận nghèo thuộc đối
tượng hỗ trợ của chương trình.
3. Thị trường, dịch vụ
- Thúc đẩy việc sử dụng các phương
thức truyền dẫn, phát sóng truyền hình khác để hỗ trợ lộ trình số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất.
- Mở rộng hợp tác cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền, tham gia phát sóng kênh chương trình quảng bá. Kết hợp với
các đơn vị được cấp giấy phép truyền hình vệ tinh để phát sóng kênh chương
trình truyền hình Tuyên Quang phục vụ khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồi núi
khó khăn.
- Kết hợp với các doanh nghiệp
phát triển dịch vụ truyền hình di động thông qua nền tảng kỹ thuật số và mạng
viễn thông di động.
- Kiểm tra, giám sát việc sản xuất,
lưu thông kinh doanh trên thị trường các máy phát, máy thu truyền hình số, đầu
thu truyền hình số theo tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng với từng thời điểm cụ
thể.
4. Tổ chức bộ máy và đào tạo
nguồn nhân lực
Từng bước sắp xếp lại bộ phận truyền
dẫn, phát sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền
hình huyện, thành phố; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, chuẩn hóa độ ngũ quay phim, kỹ thuật viên dựng hình, kỹ thuật
viên mạng máy tính… theo hướng tập trung sản xuất nội dung chương trình.
5. Công nghệ và tiêu chuẩn
Áp dụng thống nhất tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật truyền hình số mặt đất đối với các máy phát, máy thu truyền hình
số, đầu thu truyền hình số theo các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về các thiết bị
thu truyền hình số mặt đất DVB -T2-QCVN 63:2012/BTTTT; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về tín hiệu phát truyền hình kỹ thuật số DVB-T2-QCVN 64:2012/BTTTT và Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phổ tần số và tương thích điện từ của máy phát hình
số DVB-T2-QCVN 77:2013/BTTTT. Từng bước phát triển công nghệ truyền hình có độ
phân giải cao (HDTV).
Lựa chọn áp dụng công nghệ mới, sử
dụng mạng đơn tần; kỹ thuật ghép kênh tần số liền kề và những kỹ thuật khác nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên tần số vô tuyến điện; kết hợp sử dụng mạng
đa tần, mạng đơn tần diện rộng và mạng đơn tần cục bộ phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ
trì, đôn đốc, triển khai, tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn và phát sóng trong quá trình
triển khai Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan
trọng của Đề án để nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị và người dân về số
hóa truyền hình mặt đất.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện
công tác điều tra, thống kê hiện trạng phương thức thu xem truyền hình trên
toàn tỉnh và thống kê danh sách các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo để có
phương án hỗ trợ đầu thu truyền hình số, hoặc đầu thu truyền hình số qua vệ
tinh, đảm bảo 100% các hộ gia đình có máy thu hình xem được truyền hình số bằng
các phương thức khác nhau.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp truyền dẫn phát sóng tại các vùng lõm, vùng sâu, vùng
xa không thu được tín hiệu truyền hình số mặt đất (sau khi đã xóa bỏ các trạm
phát lại của truyền hình tương tự).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện các chương trình cung cấp dịch vụ công ích giai đoạn
2018 đến năm 2020 để hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất hoặc đầu thu vệ tinh
cho các hộ nghèo, cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ tại địa bàn thuộc vùng phủ
sóng truyền hình tương tự mặt đất trước thời điểm ngừng phát sóng truyền hình
tương tự mặt đất nhưng không thuộc vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thời điểm kết thúc phát truyền hình
tương tự chuyển sang phát sóng truyền hình số (đảm bảo đạt 100% số hộ gia đình
tại địa phương có máy thu hình thu được các kênh chương trình truyền hình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu bằng những phương thức
truyền dẫn, phát sóng khác nhau, bao gồm: truyền hình số mặt đất, truyền hình
cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình qua internet).
- Thực hiện các nhiệm vụ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình quy định. Thực
hiện phát sóng thường xuyên, liên tục vào thời gian thích hợp trên Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh (truyền hình, phát thanh) thông báo chính thức về thời
điểm, lộ trình kết thúc phát sóng truyền hình tương tự để chuyển sang phát sóng
truyền hình số.
- Phối hợp với các đơn vị truyền dẫn phát sóng (đã được Bộ Thông tin và Truyền thông
phê duyệt), các đài truyền hình quốc gia và khu vực thực hiện lộ trình số hóa,
chia sẻ hạ tầng truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất nhằm cung cấp các
chương trình truyền hình đến mọi người dân trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về kế hoạch số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất để nâng cao nhận thức và khuyến khích các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân tích cực thực hiện.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất để cho thuê lại cơ sở hạ tầng kỹ
thuật thụ động sẵn có trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên nhằm khai thác tối đa
hiệu quả cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.
- Từng bước sắp xếp lại bộ máy cho
phù hợp với lộ trình số hóa; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
theo hướng chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thiết bị, công nghệ.
- Tăng cường mở rộng dịch vụ và
tính tương tác trong các chương trình truyền hình; truyền tải các kênh chương
trình của Đài trên hạ tầng truyền dẫn phát sóng của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất. Hoàn thành việc chuyển đổi
công nghệ số hóa sản xuất, phát sóng truyền hình Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
theo đúng lộ trình quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí truyền
dẫn phát sóng truyền hình mặt đất vào dự toán hằng năm
trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Xây dựng dự án mua sắm, đầu tư,
xây dựng trang thiết bị nâng cấp, chuyển đổi sang công nghệ số của Đài và hỗ trợ Đài Truyền thanh - truyền hình huyện, thành phố nâng cấp trang thiết bị số, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp cho Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố trong việc duy tu, bảo dưỡng, hỗ trợ
kỹ thuật trong giai đoạn chuyển đổi.
3. Báo Tuyên Quang
Mở thêm chuyên trang, chuyên mục
phù hợp để tuyên truyền về số hóa truyền hình. Sắp xếp tin bài ở vị trí ưu
tiên, tăng số lượng và chất lượng tin bài về số hóa truyền hình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
đề xuất cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện kế
hoạch; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
các dự án, chương trình liên quan đến triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đề
xuất bố trí kinh phí kịp thời triển khai Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền
hình mặt đất đến năm 2020 theo quy định.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị liên
quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc kinh doanh trên thị trường các máy phát,
máy thu truyền hình số, đầu thu truyền hình số theo tiêu chuẩn và quy chuẩn do
Nhà nước quy định.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch từng bước sắp xếp lại bộ
phận truyền dẫn, phát sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, thành phố theo lộ trình số hóa và chuyển tải các
kênh chương trình của địa phương trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất.
8. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác điều tra, thống kê hiện trạng phương thức thu xem truyền
hình của các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách trên địa
bàn tỉnh; thực hiện công tác hỗ trợ đầu thu truyền hình số
mặt đất cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách trên địa
bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền
hình tại địa phương tổ chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch
này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức tập huấn thông tin, tuyên truyền số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền
hình mặt đất theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh xây dựng kế hoạch, đào tạo nguồn nhân lực đảm
bảo Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố có bộ máy tinh gọn, hoạt
động có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện công tác điều tra, thống kê phương thức thu xem truyền
hình của các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách tại địa
phương; tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ đầu thu cho các đối tượng trên. Thực
hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số tại địa phương đảm bảo chính xác, đúng đối
tượng, kịp thời theo quy định.
- Báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện Kế hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
10. Các đơn vị, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền dẫn, phát sóng truyền hình
số mặt đất hoạt động trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020 và Kế hoạch này xây dựng kế hoạch số hóa hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của mình để đảm
bảo mục tiêu phủ sóng và phù hợp với lộ trình số hóa.
- Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng
và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất đến tỉnh, huyện
và các xã theo kế hoạch số hóa hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của doanh nghiệp.
Chủ động đàm phán với các doanh nghiệp, để dùng chung cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh hợp tác việc dùng chung
cơ sở hạ tầng với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện, thành phố theo Kế hoạch số hóa.
- Tham gia hỗ trợ đầu thu truyền
hình số cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách trên địa
bàn tỉnh.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề
án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn,
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Cục Tần số Vô tuyến điện;(Báo cáo)
- Cục PTTH&TTĐT;(Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ;(Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TTTT, KHĐT, TC, LĐTBXH, NV, CT, KHCN;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
- UBND huyện, thành phố;
- Viettel Tuyên Quang;
- Viễn thông Tuyên Quang
- Chi nhánh Công ty TNHH Sao đỏ;
- Công ty CP Viễn thông FPT Tuyên Quang;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng THCB, KGVX;
- Lưu VT, KGVX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|