Kế hoạch 64/KH-UBND về thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 64/KH-UBND
Ngày ban hành 15/06/2020
Ngày có hiệu lực 15/06/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 64/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 6 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GIẤY TỜ CÔNG DÂN VÀ CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ DÂN CƯ NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 224/QĐ-BCĐ896 ngày 07/5/2020 của Ban Chỉ đạo 896 Trung ương về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân cư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, đảm bảo quốc phòng, an ninh và đáp ứng yêu cầu chính đáng của công dân.

2. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên quan, chính quyền địa phương và nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc cung cấp thông tin về dân cư; đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Cổng Dịch vụ công quốc gia.

II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phúc tra, kiểm tra, thu thập, chỉnh sửa, bổ sung thông tin về công dân bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác để nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổ chức tuyên truyền đến từng hộ gia đình, người dân về vị trí, vai trò của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đề xuất, tham mưu việc chỉ đạo triển khai kết nối hệ thống Căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã xây dựng với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia để phục vụ cấp số định danh cá nhân và giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Công an.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành khảo sát bổ sung, xây dựng dự toán chi tiết phục vụ triển khai thực hiện dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Phân công cán bộ làm công tác quản lý dân cư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn do Bộ Công an tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; đồng thời chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận, triển khai lắp đặt thiết bị, phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện trách nhiệm được phân công trong việc tổ chức thu thập thông tin dân cư, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Tổng hợp tình hình, kết quả triển khai, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; đề ra những giải pháp, kiến nghị để tháo gỡ, nâng cao hiệu quả công tác, rút ngắn thời gian xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Công an) để giải quyết.

2. Sở Tư pháp

- Chỉ đạo cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch phối hợp với cơ quan Công an thu thập, kiểm tra, đối sánh thông tin của công dân được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và giải quyết những tồn tại, sai khác trong giấy tờ công dân giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu cư trú, căn cước công dân, đảm bảo sự tập trung, thống nhất trong thu thập thông tin dân cư.

- Quản lý, xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai, hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch cấp số định danh cá nhân cho trẻ em khi thực hiện đăng ký khai sinh theo thẩm quyền.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thu thập, cập nhật, bổ sung thông tin của sỹ quan, công chức quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tăng cường tuyên truyền về Luật Căn cước công dân, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 13/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư, nhất là vị trí, vai trò của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về quyền, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thu thập thông tin về dân cư, xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, sẵn sàng kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn để triển khai thực hiện dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019

- Phối hợp với Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

6. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

[...]