ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2 (2016-2020)
TỈNH THÁI BÌNH.
Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020, để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp của các tổ
chức, đoàn thể, sự tham gia của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng đối với công
tác bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ; trên cơ sở
các kết quả đã đạt được trong thực hiện Chiến lược Quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015; căn cứ tình hình thực tiễn của tỉnh, UBND tỉnh
xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược về bình đẳng giới giai đoạn 2
(2016- 2020) của tỉnh Thái Bình như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, cơ bản đảm bảo bình đẳng
thực chất giữa nam và nữ; tạo cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng như nhau cho nam
và nữ trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội;
thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình; nâng
cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, địa phương có nguy cơ bất
bình đẳng giới, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham
gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng
cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2020,
đạt trên 95% các sở, ngành và UBND
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020,
đạt 100% cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu
ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên là nữ cán bộ, công
chức, người lao động.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường
lao động
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số
người được tạo việc làm mới bảo đảm ít nhất 45% cho mỗi giới (nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh
nghiệp đạt 35% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020, 100% hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình
việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và
nữ trong độ tuổi từ 15 - 40 tuổi ở vùng có hoàn cảnh khó khăn đạt 100% năm
2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ cán bộ công chức,
viên chức có trình độ thạc sỹ đạt 40%, trình độ tiến sỹ đạt 25% vào năm 2020.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng
giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh
gái vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ
liên quan đến thai sản xuống dưới 30/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con lên 95% vào năm 2020
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống
25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
2.5. Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông.
- Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng
phát sóng các chương trình phát thanh - truyền hình, chuyên mục và số lượng sản
phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2020, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình và 100% Đài Truyền
thanh, truyền hình cấp huyện, cấp xã định kỳ hàng tháng có chuyên mục, chuyên đề
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
2.6. Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về
thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 1,5 lần vào năm
2020.
- Chỉ tiêu 2: Đảm bảo 50% số nạn nhân
của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ
trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 100% số người
gây bạo lực gia đình mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, vật chất đối với
nạn nhân bị bạo lực phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 3: Đảm bảo 100% số nạn
nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, tự trở về được phát
hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
2.7. Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới
- Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung
liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử
về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, duy trì bố
trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ;
hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng
giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tại cơ sở.
- Chỉ tiêu 3:100% cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp,
các ngành được tập huấn ít nhất mỗi năm một lần.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Nâng cao năng lực truyền thông về
bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên,
biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.
- Xây dựng, duy trì và phát triển các
chương trình, sản phẩm truyền thông đa dạng về bình đẳng giới trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc
thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và
nhiều hình thức khác;
- Thực hiện các tin và phóng sự
chuyên đề về bình đẳng giới, những cá nhân, tập thể tiêu
biểu thực hiện tốt bình đẳng giới trên Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Thái
Bình, các đài truyền thanh, truyền hình địa phương.
- Lồng ghép nội dung về bình đẳng giới
vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp xã, phường và trong trường học,
các doanh nghiệp, các khu công nghiệp; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng
các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các
chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình
đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng
giới trong cộng đồng và xã hội...
- Hàng năm, triển khai thực hiện
“Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ
ngày 15/11 đến ngày 15/12 với các hoạt động chính sau: Xây dựng chủ đề và thông
điệp truyền thông cho Tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng
các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự
tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý nhà nước về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp,
cán bộ hoạch định chính sách: Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng
cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức
học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống
kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực, tập huấn và đào tạo kỹ
năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt
giới trong các lĩnh vực.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại
biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện
quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo
từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; kiến nghị kịp thời các biện
pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ
nhiệm cán bộ nữ.
- Đẩy mạnh các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội
ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các
cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy
Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị-xã hội.
- Phát tài liệu và tổ chức tập huấn cập
nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Rà soát, tham mưu xây dựng các quy
định và chính sách đối với cán bộ nữ, thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
4. Khuyến khích các sở, ngành, địa phương và các tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng
cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực có
nguy cơ bất bình đẳng giới cao..
5. Giám sát, đánh giá
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ
chức kiểm tra, giám sát các hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ tại các sở, ban, ngành, địa phương.
- Cung cấp trang thiết bị phục vụ
công tác lập kế hoạch, giám sát, đánh giá.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Các giải pháp chung
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong
việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới, Chỉ thị
số 03-CT/TU ngày 06/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình về tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối
xử về giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hành động, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, hành động và trách nhiệm về
thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và nhân dân trong tỉnh.
Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất
lượng nhằm hỗ trợ nam và nữ bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành
trong việc tổ chức các hoạt động về
bình đẳng giới.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các
trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới từ tỉnh đến các cơ sở.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể
và giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ
nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của
nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
- Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện các biện pháp
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới,
lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Hỗ trợ việc
nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương
trình, dự án.
2.2. Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 2
- Hoàn thiện hệ thống thông tin về thị
trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho nam và nữ có nhu cầu học nghề, tìm kiếm việc làm phù hợp. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về nữ
trong việc bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn, hỗ
trợ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
- Tăng cường kiểm
tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả,
công bằng trong chính sách đào tạo nghề, an toàn lao động, bảo hộ lao động và bảo
hiểm xã hội.
2.3. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào
chương trình giảng dạy trong nhà trường, đặc biệt ở các cấp học phổ thông; vào
các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, lý luận chính trị.
- Có những chính sách đặc thù cho một
số nhóm đối tượng: Chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ
trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách
khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn.
2.4. Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 4
- Tăng cường năng lực mạng lưới cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho cả phụ nữ và nam giới
có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với thực tế địa phương, nhu cầu của từng nhóm
đối tượng. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, phương pháp
tiếp cận phù hợp với phụ nữ và nam giới ở từng nhóm thuộc
khu vực nông thôn, thành thị, doanh nghiệp, lao động tự do, lao động thuộc hộ
nghèo, cận nghèo.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ
và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
2.5. Nhóm các giải pháp để thực hiện
mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho người
sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh
mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về
giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh
hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
2.6. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu
lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực,
gia đình văn hóa, thu hút sự tham gia
tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình sửa đổi hương ước, quy ước dựa trên nguyên tắc
bình đẳng giới.
2.7. Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 7
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở các cấp; phấn đấu xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên
tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ,
đặc biệt là cấp cơ sở.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh
giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính
sách và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
IV. KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG
Từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ,
ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động cộng đồng và nguồn vốn hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các tổ chức chính
trị-xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh bảo đảm gắn kết
chặt chẽ với các kế hoạch liên quan do các sở, ban, ngành khác chủ trì thực hiện;
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016- 2020; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch; thường xuyên và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định; dự kiến tổ chức tổng
kết 5 năm thực hiện Kế hoạch vào năm 2020.
2. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Tham
mưu thực hiện công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ
nữ đảm bảo các chỉ tiêu của kế hoạch hành động bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của
phụ nữ hàng năm, giữa kỳ và cuối giai đoạn của các cơ quan, đơn vị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch, các dự án về bình đẳng giới;
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và 5 năm; Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ vào khả năng ngân sách, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân
sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; chủ trì, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định
về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các
cơ quan nhà nước; Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ,
công chức, viên chức; hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thành phố lập kế hoạch
hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng
ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch Dân số - sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền cảnh báo, chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân làm mất
cân bằng giới tính khi sinh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai
kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2016-2020. Bồi dưỡng kiến thức về giới
tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, giảng viên. Đưa nội dung
giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương
trình giáo dục trong nhà trường, thực hiện giáo dục tích hợp nội dung giáo dục
về giới, bình đẳng giới vào các môn học phù hợp với từng cấp học và điều kiện
thực tế của mỗi nhà trường; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng, đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo
dục về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất
bản, thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới.
Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm
thông tin có định kiến giới.
10. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Triển khai kế
hoạch phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2016-2020. Lồng ghép các nội dung
hoạt động văn hóa, gia đình hướng tới mục tiêu phát triển gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, tổ chức và các địa phương tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
11. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động
phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em gái.
12. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị
liên quan xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động hỗ trợ phụ nữ trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
13. Tòa án nhân
dân tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan
chức năng tăng cường các hoạt động phòng, chống các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng
giới; đảm bảo sự bình đẳng giữa nam và nữ khi xét xử các vụ việc.
14. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình và các cơ quan thông tấn
báo chí của tỉnh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên đưa tin,
bài tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về công tác bình đẳng giới, kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh Thái Bình trên
các ấn phẩm báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin tuyên truyền; nêu gương
những tập thể, cá nhân điển hình trong các hoạt động bình đẳng giới, đồng thời
phê phán các hành vi phân biệt giới, bất bình đẳng giới.
15. Các sở, ban, ngành khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và 5
năm; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép
các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch năm. Kiểm tra đánh giá việc
thực hiện kế hoạch tại đơn vị mình.
16. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch của địa phương; tổ chức thực hiện Kế
hoạch hành động về bình đẳng giới trên địa bàn 5 năm và hằng
năm phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; Chủ động tích cực huy động
nguồn lực để thực hiện; Lồng ghép việc thực hiện kế hoạch
với các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn; Bố trí
cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; Đẩy mạnh phối hợp
liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công
tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về kết quả thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; Đẩy mạnh công
tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới trong tổ chức mình, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản
lý nhà nước về bình đẳng giới; Giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới; Nghiên cứu bố trí hội viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng
giới ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020. Đề nghị các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|