Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 55/KH-UBND
Ngày ban hành 02/07/2013
Ngày có hiệu lực 02/07/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lại Thanh Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 55/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 02 tháng 07 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục cơ bản những vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, từng bước cải thiện chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, năng lực quản lý môi trường; chủ động phòng chống, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.

- Giải quyết ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm ở các khu sản xuất công nghiệp, khu dân cư, đô thị và các khu khai thác khoáng sản; xử lý triển để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; khắc phục ô nhiễm môi trường tại các làng nghề; bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn; bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh; bảo vệ đa dạng sinh học.

- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững; nâng cao năng lực thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về chất lượng môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2015

- 100% các khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch và trang thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp và xử lý trên 60% chất thải nguy hại; phấn đấu 50% các thôn, bản có điểm chôn lấp rác thải và có tổ, đội vệ sinh môi trường; 100% nước thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.

- Hoàn thành xử lý 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1372/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 và Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cảnh quan sinh thái lưu vực sông Cầu theo Kế hoạch số 2687/KH-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông cầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tăng cường công tác quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

b) Mục tiêu đến năm 2020

- Bảo vệ môi trường khu vực làng nghề: Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải hoặc hệ thống thu gom xử lý chất thải phù hợp cho từng loại hình làng nghề khác nhau đối với 33 làng nghề được công nhận theo Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh.

- Hoàn thành xử lý triệt để 04 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ (làng nghề Vân Hà, làng nghề Phúc Lâm, Bệnh viện Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện lao và bệnh phổi).

- 100% các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển được đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.

- Phấn đấu 100% các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được xác nhận hoàn thành công trình xử lý chất thải theo quy định.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường các khu sản xuất công nghiệp, khu vực khai thác khoáng sản

- Các khu, cụm công nghiệp tiếp tục thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư thứ cấp, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng và vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung và quy hoạch bãi tập kết chất thải rắn của khu, cụm công nghiệp.

- Đẩy nhanh việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Điều tra, đánh giá, xác định các khu vực môi trường bị ô nhiễm, nhất là đối với khu vực cộng đồng dân cư; lập và thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.

- Tiếp tục tăng cường năng lực thiết bị quan trắc, giám sát môi trường nước, không khí; duy trì và mở rộng thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ.

- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các nguồn thải làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát nguồn thải, theo dõi diễn biến chất lượng các thành phần môi trường, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản.

- Tiếp tục rà soát, đôn đốc các cơ sở khai thác khoáng sản lập đề án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản vào Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh theo quy định.

[...]