UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 52/LĐTBXH
|
Cà Mau, ngày 25
tháng 09 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của
chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020.
Căn cứ công văn số 1699/LĐTBXH-BTXH
ngày 20/5/2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai Đề án
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013
-2020.
Thực hiện công văn số 2346/UBND-VX
ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số
647/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 2822/UBND-VX
ngày 07/06/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn
2013-2020.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Khái quát tình
hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Công tác Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em của tỉnh đã được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự
phối hợp tích cực của các cơ quan ban ngành, Đoàn thể, nhất là sự tham gia ủng
hộ, hỗ trợ của nhân dân và của các tổ chức xã hội, cũng như sự viện trợ giúp đỡ
của các tổ chức quốc tế, từ đó công tác trẻ em đã đạt được những thành quả nhất
định.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
sinh sống đều khắp ở các địa phương trong tỉnh, đa số các em sống trong các hộ
gia đình nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, việc tiếp cận với điều kiện giáo dục,
y tế, chăm sóc sức khỏe phục hồi chức năng còn nhiều hạn chế. Hiện nay từ phía
Nhà nước và trong cộng đồng đã trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với
nhiều nguồn và nhiều hình thức, nhưng vẫn còn một bộ phận trẻ em chưa nhận được
sự trợ giúp đầy đủ.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
theo số liệu thống kê của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội đến tháng 8 năm
2013 của tỉnh là 1.897 trẻ, trong đó:
- Trẻ mồ côi không nơi nương tựa: 344
em
- Trẻ bị bỏ rơi: 421 em
- Trẻ bị khuyết tật nặng: 932 em
- Trẻ là nạn nhân chất độc hóa học:
75 em
- Trẻ bị nhiễm HIV/AIDS: 11 em
- Trẻ em bị thiên tai, thảm họa: 100 em
II. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát:
Trợ giúp tất cả các em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn hòa nhập cộng đồng, có cuộc sống ổn định và có cơ hội thực hiện hiệu quả
các quyền trẻ em theo qui định của pháp luật. Từng bước thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em
bình thường khác tại cộng đồng nơi cư trú, trên cơ sở huy động các nguồn lực xã
hội, phát triển các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu 98% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được trợ giúp xã hội, được chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ
giúp về y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội phù hợp.
- Số trẻ em khuyết tật nặng được chỉnh hình phục hồi
chức năng đạt 95% trở lên.
- Phấn đấu 100% trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được
đưa vào nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Phát triển các hình thức chăm sóc thay thế dựa
vào gia đình và cộng đồng cho 80% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng.
- Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho 100% cán bộ,
nhân viên ở các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thí điểm chuyển hình thức chăm sóc thay thế từ cơ
sở Bảo trợ xã hội cho từ 40 đến 50 trẻ về gia đình dưới hình thức con nuôi, nhận
đỡ đầu.
3. Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2014 - 2020.
III. Đối tượng, phạm vi thực hiện.
1. Đối tượng:
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỏ
rơi; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học; trẻ em khuyết
tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
2. Phạm vi thực hiện:
Triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. Nội dung hoạt động.
Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải đảm bảo
theo phương châm phòng ngừa là chính; công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, nhà trường và mỗi gia đình.
Trong tổ chức triển khai thực hiện, chú trọng huy động các nguồn lực để thực hiện
công tác này, nhất là huy động nguồn lực xã hội hóa, ưu tiên nguồn lực đầu tư
cho những địa bàn trọng điểm. Sau đây là những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
cần tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện:
1. Tuyên truyền vận động:
- Phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách của Nhà
nước liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường
và toàn thể xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng. Nâng cao kiến thức cho trẻ em và gia
đình về tự bảo vệ và cùng tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cộng đồng. Trong tổ
chức triển khai thực hiện công tác này, cần xác định đối tượng, địa phương có
tính đặc thù để có những nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các ngành, đặc biệt làm chuyển biến tư tưởng nhận thức trong cộng đồng,
gia đình, cá nhân với mục tiêu ngăn ngừa, bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Đây là hoạt động quan trọng để huy động nguồn lực cho thực
hiện kế hoạch.
- Nội dung hoạt động truyền thông: giới thiệu gương
người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình và tạo phong trào chăm sóc và bảo vệ
trẻ em tại cộng đồng; lên án những hành vi xâm hại trẻ em; nêu cao tinh thần
tương thân tương ái, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
gia đình và cộng đồng.
2. Hoạt động trợ cấp, trợ giúp xã hội cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp
xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm
sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phối hợp với các ngành có
liên quan và chính quyền cơ sở trong việc quản lý, phân loại đối tượng của từng
nhóm trẻ để thực hiện trợ cấp, trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng, nhất là với
các hình thức trợ cấp thường xuyên theo qui định.
3. Hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật chỉnh
hình, phục hồi chức năng:
Rà soát lập danh sách, phân loại các dạng tật của
trẻ, hoàn cảnh gia đình để có phương pháp tư vấn, trợ giúp khám, điều trị, chỉnh
hình phục hồi chức năng tại các cơ sở và gia đình.
Phối hợp ngành y tế, Quỹ bảo trợ trẻ em và các tổ
chức hỗ trợ trong và ngoài nước lập kế hoạch trợ giúp năm 2015 có ít nhất có
70% và năm 2020 đạt 95% trẻ khuyết tật được tiếp cận với cơ hội thăm khám, điều
trị, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
4. Hoạt động trợ giúp học nghề và việc làm:
Hỗ trợ các em học nghề, tư vấn giúp các em học nghề
phù hợp với khả năng và điều kiện của các em, thông qua các chương trình dạy
nghề, phối hợp với các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề, cần có chính sách
khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm, tiếp nhận trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào học và tạo việc làm ổn định
cho các em.
5. Hoạt động phòng ngừa phát hiện can thiệp trợ
giúp trẻ em tiếp cận các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và giáo dục:
Tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các dịch vụ và
hoạt động văn hóa thường xuyên, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, giao lưu học hỏi, tham quan, giải trí nhân “Tháng hành động vì trẻ
em” trong năm, ngày Quốc tế thiếu nhi, ngày tựu trường, ngày vì nạn
nhân chất độc da cam Việt Nam 10/8 và các ngày lễ, tết,...
Hỗ trợ học bổng, hỗ trợ tiền đò cho các em theo kế
hoạch đã triển khai thực hiện, miễn học phí và các khoản đóng góp; đồng thời hỗ
trợ dụng cụ, phương tiện học tập cho 100% các em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
6. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực:
Hàng năm mở lớp tập huấn về công tác xã hội cho
100% cán bộ làm công tác xã hội cấp huyện, xã để thông hiểu công tác xã hội, nắm
vững chủ trương, chính sách, công tác quản lý, phân định trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, có kỹ năng trong công tác tham vấn, tư vấn, tiếp cận, chia sẻ với
gia đình và các trẻ.
7. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho
các cơ sở Bảo trợ xã hội:
Xây dựng Trung tâm công tác xã hội về trẻ em; mô
hình Ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng, thảm họa hoặc
trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị chăm sóc và điều
trị cho các cháu ở các Trung tâm bảo trợ xã hội, mái ấm tình thương… cũng còn hết
sức thiếu thốn. Hiện nay, tình trạng xuống cấp, quá tải, khó khăn về cơ sở vật
chất, môi trường vui chơi giải trí, học tập, sinh hoạt cho các em của Trung tâm
bảo trợ xã hội tỉnh và các cơ sở Bảo trợ xã hội ở cộng đồng cũng là vấn đề hết
sức bức xúc, nan giải.
Tại các trung tâm hiện nay việc đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất cho hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, thư viện và dạy
nghề phù hợp cho các em còn thiếu thốn. Bên cạnh đó, vật giá tăng cao nhưng mức
trợ cấp tiền ăn cho đối tượng nuôi dưỡng tập trung còn quá thấp không đủ để
giúp các em phục hồi sức khỏe và học tập.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên
quan đến trẻ em
Tổ chức khảo sát, nắm thực trạng tình hình trẻ em của
từng địa phương xác định nguyên nhân, điều kiện, những vấn đề trọng điểm. Trên
cơ sở đó, thiết lập hệ thống thông tin, báo cáo từ cơ sở đến tỉnh và giữa các
ngành có liên quan nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ
em, phục vụ công tác báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, xây dựng và
triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
9. Hoạt động giám sát, đánh giá:
Hàng năm giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các ngành chức năng và các tổ chức hội có liên quan thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát, trong công tác đánh giá tại cơ sở, phối hợp với các tổ
chức xã hội và nhân dân tại cộng đồng, đánh giá việc thực thi các chính sách
chăm sóc của các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mô hình
chăm sóc thay thế dựa vào cộng đồng.
V. Các giải pháp chủ yếu thực hiện.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng các cấp,
sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong
việc tổ chức thực hiện chính sách, đặc biệt những xã, phường, thị trấn có số trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhiều.
2. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của người dân và
cán bộ các cấp: Thông qua các phương tiện truyền thông, thông tin nhiều chiều về
quá trình thực hiện, trách nhiệm của gia đình và xã hội, quyền lợi các em được
thụ hưởng. Tuyên truyền vận động các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi công
dân trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại gia đình và cộng
đồng.
3. Thực hiện xã hội hóa: Thực hiện các giải pháp huy
động nguồn lực trong và ngoài nước, lồng ghép chương trình mục tiêu như xóa đói
giảm nghèo, chương trình Bảo vệ trẻ em; Quỹ Bảo trợ trẻ em, chính sách cứu trợ
xã hội và các chương trình trợ giúp khác; đưa vào kế hoạch thực hiện của chương
trình kinh tế - xã hội địa phương. Khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo
vì trẻ em. Vận động các tổ chức cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc thay thế, đẩy
mạnh phát triển các hình thức trợ giúp các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo thực hiện các mục
tiêu đề ra, tăng cường giám sát, đánh giá của các đoàn thể và nhân dân trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
dựa vào cộng đồng. Tổ chức kiểm tra thực hiện các chính sách đối với trẻ, nhất
là lĩnh vực trợ cấp thường xuyên.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cán bộ các cấp
làm công tác xã hội nhất là bồi dưỡng cán bộ cấp xã, đội viên đội công tác xã hội
tình nguyện; nhân viên ở các cơ sở bảo trợ xã hội.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí ban đầu của tỉnh để điều tra, lập hồ sơ quản
lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: số lượng: 1.897 trẻ; với tổng kinh
phí 60.000.000 đồng.
Kinh phí đề nghị Trung ương hỗ trợ; ngân sách hàng
năm của tỉnh và huy động các tổ chức, cá nhân để thực hiện kế hoạch.
TT
|
Nội dung
|
Đề nghị Trung
ương hỗ trợ
|
Kinh phí địa
phương
|
Huy động các tổ
chức, cá nhân
|
Tổng cộng
|
01
|
Truyền thông giáo dục vận động xã hội
|
55.000.000
|
60.000.000
|
20.000.000
|
135.000.000
|
02
|
Hoạt động mô hình trợ cấp, trợ giúp trẻ em ĐBKK,
trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
|
70.000.000
|
110.000.000
|
50.000.000
|
230.000.000
|
03
|
Hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật chỉnh hình và
phục hồi chức năng
|
40.000.000
|
120.000.000
|
25.000.000
|
185.000.000
|
04
|
Hoạt động mô hình trợ giúp học nghề gắn liền với
việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
35.000.000
|
90.000.000
|
15.000.000
|
140.000.000
|
05
|
Hoạt động trợ giúp trẻ em có HCĐB tiếp cận các dịch
vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và giáo dục.
|
40.000.000
|
90.000.000
|
20.000.000
|
150.000.000
|
06
|
Hoạt động đào tạo nâng cao lực lượng cho nhân
viên ở các cơ sở BTXH và cộng tác viên trực tiếp làm việc với TECHCĐB
|
75.000.000
|
100.000.000
|
10.000.000
|
185.000.000
|
07
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
|
25.000.000
|
55.000.000
|
|
75.000.000
|
08
|
Hoạt động giám sát, đánh giá
|
|
30.000.000
|
|
30.000.000
|
|
Cộng
|
340.000.000
|
565.000.000
|
140.000.000
|
1.045.000.000
|
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trách nhiệm của các ngành, các tổ chức
hội, đoàn thể có liên quan trong việc phối hợp thực hiện kế hoạch, cụ thể như
sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau:
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; giám sát việc triển
khai thực hiện kế hoạch trong toàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch Hoạt động hàng năm. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình.
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức khảo sát,
thống kê số liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn.
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung và công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn nói riêng và cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân làm
công tác xã hội về trẻ em.
- Hàng năm thống kê tình hình trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, để điều chỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện tiếp
theo cho phù hợp.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch của các ngành, các tổ chức đoàn thể, các Hội và
các huyện, thành phố Cà Mau. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện về tỉnh, thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động TB&XH theo qui định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo,
đài các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông nhằm phát huy những điển
hình tốt, những tấm lòng của tổ chức và cá nhân trong công tác chăm sóc trẻ em;
tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo theo hệ thống ngành dọc triển
khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, phổ cập giáo dục, thực hiện
chính sách miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp; phối hợp thực hiện kế hoạch
hỗ trợ tiền đò cho trẻ em, vận động hỗ trợ các em dụng cụ và phương tiện học tập.
Phối hợp với các ngành liên quan có
biện pháp để giảm tình trạng học sinh bỏ học, đồng thời vận động và giúp đỡ số
trẻ em bỏ học trở lại trường. Thực hiện đầy đủ các chính sách miễn giảm học phí
các loại đóng góp đối với trẻ em theo quy định.
4. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp với các ngành chỉ đạo
các cơ sở y tế, các bệnh viện thực hiện miễn giảm viện phí, trợ giúp trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong khám chữa bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ
khuyết tật, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các bệnh xã hội.
- Chỉ đạo và thiết lập hệ thống phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức các chương trình phẫu thuật nhân đạo và luyện
tập phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, chăm sóc, hỗ trợ trẻ nhiễm HIV/AIDS.
Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh đối với trẻ em.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh
và Xã hội và các ngành liên quan xây dựng và bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm
để thực hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định. Hướng dẫn các ngành liên quan, các
địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chương trình, thực hiện kiểm tra
việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng qui định.
6. Sở Tư pháp:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật bảo vệ chăm sóc trẻ em, tạo điều kiện giúp đỡ các tổ chức, cá
nhân nhận làm con nuôi, nhận đỡ đầu đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Đồng thời ngăn ngừa các hành vi lợi dụng việc cho, nhận con nuôi để trục
lợi.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
Chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn các huyện, thành phố Cà Mau đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ vui chơi giải trí, giao lưu, rèn luyện sức khỏe; tổ chức
các sự kiện đặc biệt cho trẻ em hàng năm nhân các ngày lễ, tết...
8. Tỉnh Đoàn Cà Mau:
Phối hợp với các cơ quan chức năng và
địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia giúp đỡ, đỡ đầu
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Thường xuyên triển khai các hoạt động quản lý,
giáo dục thanh thiếu nhi; tổ chức các hoạt động ngoài nhà trường cho học sinh
trong dịp hè. Duy trì nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình tập hợp thiếu
nhi tại nhà thiếu nhi Tỉnh - Huyện; thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi
giải trí cho trẻ em tại các trung tâm vui chơi cấp huyện, điểm vui chơi dành
cho trẻ em cấp xã..,
9. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh Cà Mau:
Phối hợp cùng các Hội, các đoàn thể
chính trị tích cực tham gia triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án, vận động các
nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
10. Hội Nạn nhân chất độc da cam:
Rà soát đối tượng là nạn nhân của chất
độc hóa học, vận động các nhà hảo tâm, từ thiện hỗ trợ trẻ em bị nhiễm chất độc
hóa học.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình
Cà Mau:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan truyền
thông xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về phòng ngừa, bảo vệ, chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
12. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Cà Mau:
Căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch
thực hiện trên địa bàn và xác lập các mục tiêu, giải pháp chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương mình, hàng năm bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch; đồng thời báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo theo qui định.
Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em
là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020. Là sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước trong công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đặc biệt là trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong tỉnh, sẽ là môi trường thuận lợi để các
em hòa nhập tốt với cộng đồng, có cơ hội phát triển về thể lực, trí lực và nhân
cách. Hạn chế tối đa sự phát sinh trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Huy động sự tham gia của toàn xã hội, trong đó gia đình, nhà trường, cộng đồng
đóng vai trò nòng cốt để phòng ngừa, bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn. Góp phần tạo sự phát triển ổn định, bền vững mang lại hiệu quả
xã hội tích cực.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014
- 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Cục BTXH (Bộ LĐ-TBXH); (Báo cáo)
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; (Phối hợp)
- UBND các huyện, thành phố CM; (Phối hợp)
- Ban Giám đốc Sở LĐ-TBXH;
- Lưu: VP; Phòng KH-TC; PBT XH.
|
GIÁM ĐỐC
Võ Hoàng Hiệp
|