Kế hoạch 481/KH-UBND năm 2022 về tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
Số hiệu | 481/KH-UBND |
Ngày ban hành | 29/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2022 |
TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2023
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính (CCHC) năm 2023, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
a) Tăng cường nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ; nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về công tác CCHC nhà nước, cải cách thủ tục hành chính (TTHC), góp phần tham gia giám sát quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, duy trì xếp hạng tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thực hiện CCHC.
b) Nâng cao hiệu quả tuyên truyền CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng kết hợp với việc đưa việc tuyên truyền CCHC vào hoạt động thường xuyên trên các trang thông tin điện tử của tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã và thành phố Huế.
c) Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, báo chí trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực hoặc chưa hiệu quả của tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC. Đẩy mạnh tăng cường tuyên truyền trên mạng xã hội, thông qua Zalo, Fanpage của UBND tỉnh, của các Sở, ban ngành để hiệu quả truyền thông lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng xã hội.
d) Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
2. Yêu cầu
a) Triển khai công tác tuyên truyền thiết thực, hiệu quả theo tiến độ thời gian đề ra; phổ biến nội dung CCHC kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rộng khắp, phù hợp với tình hình, đặc điểm, yêu cầu và khả năng của từng đối tượng, từng ngành, địa phương.
b) Thực hiện công tác tuyên truyền phải gắn với nội dung Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Tăng cường lực lượng tham gia công tác tuyên truyền; đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền; kết hợp chặt chẽ công tác tuyên truyền về CCHC lồng ghép với việc phổ biến, tuyên truyền, truyền thông nội dung các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trong đó chú trọng gắn với công tác truyền thông, nhất là truyền thông về chính sách.
d) Tuyên truyền về CCHC phải góp phần nâng cao dân trí, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
a) Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và lãnh đạo tỉnh về CCHC và tình hình, kết quả trong thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 được ban hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Tuyên truyền vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp ủy, người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội đối với nhiệm vụ triển khai công tác CCHC ở từng cấp, ngành, đơn vị, từng lĩnh vực, lấy lợi ích và sự hài lòng của người dân làm thước đo cho hiệu quả công tác CCHC.
c) Phổ biến nội dung liên quan kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể trong triển khai, thực hiện công cuộc CCHC nhà nước như: Cải cách thể chế, cải cách TTHC, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Cải cách chế độ công vụ Cải cách tài chính công, Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, Công tác chỉ đạo, điều hành....
d) Tình hình triển khai, kết quả, hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC”; tuyên truyền việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân, tìm hiểu thông tin và sử dụng dịch vụ.
đ) Các chương trình, chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh; kết quả tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ.
e) Tình hình triển khai các nội dung hiện đại hóa hành chính, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trọng tâm là triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được ban hành tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tình hình triển khai, xây dựng, hoàn thiện và kết nối liên thông Hệ thống thông tin báo cáo của Sở, ban ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, tình hình thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử trong hệ thống hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Tình hình hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước: Tình hình triển khai Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương (năm 2019). Việc rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức bộ máy phù hợp; Tình hình, kết quả triển khai cải cách công vụ, công chức. Các quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công vụ, nhiệm vụ, đặc biệt là trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
h) Các mô hình thí điểm trong quá trình CCHC; các điển hình tiên tiến trong thực hiện CCHC tại các sở, ngành, đơn vị, địa phương các cấp và những vấn đề nổi cộm, bức xúc xảy ra trong công tác CCHC.
i) Tập trung tuyên truyền tình hình, kết quả nâng cao chỉ số CCHC (PAR index), các chỉ số PCI, ICT, DTI, PaPi ... nhằm hướng dẫn mục tiêu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế phấn đấu duy trì, tăng tích cực trong cả nước; các chỉ số ICT, chuyển đổi số (DTI) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu của cả nước.