ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 29 tháng 3
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN,
NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG, VÙNG THƯỜNG XUYÊN BỊ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA 2016
Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư
số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Công văn số
416/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 17/02/2016 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2016; Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở
cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 2016, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Xem xét, đánh giá khách quan thực trạng
thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công,
vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh, để kịp
thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc, bất cập và đề xuất,
kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật trong lĩnh vực này.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đầy đủ các nội dung theo dõi thi hành pháp luật được quy định tại Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố; thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa theo dõi thi hành pháp luật với xây dựng
pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng
thường xuyên bị thiên tai.
- Huy động sự tham gia, phối hợp của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý
chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường
xuyên bị thiên tai.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phạm vi thực
hiện
- Thi hành pháp luật về xử lý chất thải
rắn nông thôn.
- Thi hành pháp luật về nhà ở cho người
có công.
- Thi hành pháp luật về nhà ở vùng
thường xuyên bị thiên tai.
2. Nội dung theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người
có công, vùng thường xuyên bị thiên tai
2.1. Nội dung xem xét, đánh giá tình
hình ban hành văn bản quy định chi tiết:
- Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban
hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Tính thống nhất, đồng bộ của các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Tính khả thi của
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2.2. Nội dung xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành
pháp luật:
- Tính kịp thời,
đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến
pháp luật.
- Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức
độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.
- Mức độ đáp ứng
về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm
cho thi hành pháp luật.
2.3. Nội dung xem xét, đánh giá tình
hình tuân thủ pháp luật:
- Tính kịp thời,
đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và
người có thẩm quyền.
- Tính chính xác, thống nhất trong hướng
dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người
có thẩm quyền.
- Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở
cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai
3.1. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật:
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp nhận, thu
thập thông tin phản ánh, dư luận từ các phương tiện thông tin đại chúng; phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân; thông tin từ quản lý nhà nước theo lĩnh vực; thông tin từ kết quả hoạt
động của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều
tra, truy tố, xét xử.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2016.
3.2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật:
a) Nội dung hoạt động:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
UBND cấp huyện có liên quan tổ chức kiểm tra liên ngành theo Kế hoạch và kiểm tra đột xuất về tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông
thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Đối tượng kiểm tra liên ngành:
Dự kiến thực hiện tại các huyện: Quan
Hóa, Thạch Thành, Quảng Xương, Triệu Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, thành phố Thanh Hóa
và một số cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
c) Thời gian kiểm tra: Quý II, III năm 2016.
Việc kiểm tra đột xuất sẽ được tiến
hành theo thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định căn cứ vào
vụ việc cụ thể.
3.3. Điều tra, khảo sát về tình hình
thi hành pháp luật:
a) Nội dung hoạt động: Tổ chức điều
tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn,
nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai.
b) Cơ quan điều tra, khảo sát: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện có liên
quan.
c) Đối tượng điều tra, khảo sát: Cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, cán bộ, công chức, tổ chức
và người dân.
d) Địa điểm:
Dự kiến thực hiện tại các huyện: Quan
Hóa, Thạch Thành, Quảng Xương, Triệu Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc
và thành phố Thanh Hóa.
đ) Thời gian điều tra, khảo sát: Cả năm 2016.
3.4. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật:
a) Nếu phát hiện những hạn chế, bất cập
trong quá trình thu thập thông tin, kiểm tra, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn
nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai, dẫn đến lợi
ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm thì Sở Tư pháp phối hợp với
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời xử lý theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Công bố công khai kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai bằng nhiều
hình thức, như: Thông báo, họp báo, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng....
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung được phân
công tại Mục II của Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, hiệu
quả.
- Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành.
- Tổ chức kiểm tra các văn bản quy phạm
pháp luật và thủ tục hành chính về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người
có công, vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả
công tác thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường
xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp trước ngày 15/10/2016 hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu.
2. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này,
xây dựng Kế hoạch chi tiết để tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) trước ngày 15/4/2016.
- Cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật khi có yêu cầu.
- Phối hợp cung cấp thông tin, báo
cáo phục vụ công tác kiểm tra, điều tra, khảo sát theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra liên ngành.
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn, nhà ở cho người có công, vùng
thường xuyên bị thiên tai thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương (theo Phụ
lục Đề cương báo cáo), báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày
15/9/2016.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên đã giao cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương năm 2016./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN NÔNG THÔN, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG, VÙNG THƯỜNG XUYÊN BỊ THIÊN TAI
(Kèm theo Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 29/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
I. CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành
Nêu rõ văn bản chỉ đạo, điều hành do
UBND tỉnh ban hành để thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn
nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai.
2. Tuyên truyền, phổ biến và tập
huấn để thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn,
nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai
- Số lượng, đối tượng, nội dung của
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến.
- Số lượng, đối tượng, nội dung tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đánh giá tính đầy
đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến
pháp luật; tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp
luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp
luật của các cơ quan, tổ chức, công dân; giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến và tập huấn.
3. Bảo đảm nguồn lực triển khai
thi hành các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở
cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công tác, đánh giá về sự phù hợp của
tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị
việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực.
- Kinh phí dành cho việc tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai.
II. TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG,
VÙNG THƯỜNG XUYÊN BỊ THIÊN TAI
1. Tình hình ban hành văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Đánh giá đối với các văn bản luật về
xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị
thiên tai: Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Luật nhà ở năm 2014.
1.1. Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của việc
ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
- Tổng số văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành cần phải ban hành, trong đó:
+ Tổng số văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ/Tổng số văn bản quy định chi
tiết (xác định rõ số lượng, tên văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo, thời hạn ban hành).
+ Tổng số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng/Tổng số văn bản quy định
chi tiết (xác định rõ số lượng, tên văn bản, đơn vị chủ trì
soạn thảo, thời hạn ban hành).
+ Tổng số văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (xác định rõ số lượng, tên văn bản, đơn vị chủ
trì soạn thảo, thời hạn ban hành).
- Số nội dung đã quy định, số nội dung chưa quy định/Tổng số nội dung được luật, pháp lệnh giao quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nêu rõ điều, khoản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành).
- Số văn bản đã ban hành (đúng thời hạn, có hiệu lực cùng thời điểm và chưa đúng thời
hạn, không đảm bảo có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật).
- Số văn bản chưa được ban hành, còn
tồn đọng (nêu rõ tình trạng hiện nay là đang soạn thảo hay đang tổ chức góp ý,
thẩm định, thẩm tra hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền ban hành; lý do, các giải
pháp đã thực hiện; dự kiến thời điểm trình).
1.2. Tính thống nhất, đồng bộ của
văn bản
- Đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của
văn bản quy định chi tiết trên cơ sở quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
- Lập danh mục các văn bản quy định
chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, đánh giá và kiến
nghị hình thức xử lý.
1.3. Tính khả thi của văn bản
Đánh giá tính khả thi của văn bản quy
định chi tiết dựa trên các tiêu chí sau:
- Sự phù hợp của các quy định với điều
kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục tập
quán.
- Sự phù hợp của các quy định với điều
kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để thi hành.
- Sự hợp lý của các biện pháp giải
quyết vấn đề và chế tài xử lý.
- Sự rõ ràng của các quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và trình tự, thủ tục
thực hiện.
- Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định
để có thể thực hiện đúng, hiểu thống nhất, thuận tiện khi
thực hiện và áp dụng.
1.4. Đánh giá chung tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
- Ưu điểm và kết
quả đạt được.
- Tồn tại, hạn chế.
- Nguyên nhân.
2. Đánh giá tình hình tuân thủ
pháp luật và áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn,
nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên
tai
Đánh giá những nội dung, quy định có
vấn đề nổi cộm, có vướng mắc lớn:
- Những nội dung, quy định thiếu tính
khả thi, không thể thực hiện trong thực tiễn.
- Những nội dung quy định không thống
nhất, tạo khoảng trống, kẽ hở pháp luật.
- Những nội dung, quy định dẫn đến hiện
tượng có nhiều vi phạm luật nghiêm trọng.
- Đề xuất biện pháp xử lý đối với từng
nội dung, quy định cụ thể.
3. Đánh giá chung về các kết quả đạt
được
3.1. Ưu điểm và kết quả đạt được
3.2. Tồn tại, hạn chế
3.3. Nguyên nhân
III. GIẢI PHÁP,
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CHUNG
1. Đối với công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
1.1. Giải pháp
1.2. Đề xuất, kiến nghị
Tổng hợp các giải pháp, đề xuất kiến nghị
liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tập trung vào các
nội dung về: Thể chế; phổ biến, tập huấn; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra; điều kiện bảo đảm và các nội dung có liên quan khác.
2. Đối với tình hình thi hành pháp
luật
Tổng hợp các giải pháp, đề xuất, kiến
nghị xuất phát từ việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật
là các hình thức xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định
tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, trong đó lưu ý việc xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, gồm:
2.1. Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ
biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác
cho thi hành pháp luật.
2.3. Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm
pháp luật đã có hiệu lực.
2.4. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong
hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật.
2.5. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
2.6. Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
* Lưu ý:
- Theo dõi thi hành pháp luật về xử
lý chất thải rắn nông thôn được tính từ thời điểm
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực thi
hành.
- Theo dõi thi hành pháp luật về
nhà ở đối với người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai được tính từ thời điểm Luật nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành./.