ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4780/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 03
tháng 10 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2013-2015
Thực hiện Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xây dựng một nền công vụ
chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức gắn với Chương trình tổng thể cải cách hành chính, tạo bước đột
phá trong hoạt động công vụ, công chức của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt kịp thời chủ
trương, đường lối của Đảng về cải cách chế độ công vụ, công chức; đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức gắn với quá trình thực hiện kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 của tỉnh.
- Thống nhất về nhận thức và
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, góp phần xây dựng hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả và phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức phải có chương trình, tiến độ thực hiện thích hợp và phù hợp với đặc
điểm tình hình thực tế của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
+ 100% các sở, ban, ngành tỉnh;
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố được phê duyệt Đề án xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức theo ngạch.
+ Xây dựng và ban hành theo quy
định 100% các chức danh và tiêu chuẩn công chức trong các cơ quan hành chính
thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Nâng cao chất lượng tuyển dụng
công chức và thi nâng ngạch công chức, từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ
tin học vào thi tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức.
+ Thực hiện thí điểm thi tuyển
các chức danh lãnh đạo, quản lý: Cấp phó sở, ban, ngành tỉnh; trưởng, phó phòng
cấp tỉnh và cấp huyện.
+ Đổi mới công tác đánh giá
công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công
vụ; xây dựng quy trình đánh giá công chức, đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng;
triển khai việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hàng năm đối với công chức lãnh đạo,
quản lý.
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế
đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật theo quy định hiện hành.
+ Thực hiện chính sách thu hút,
tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động
công vụ.
+ Thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
+ 100% các sở, ban, ngành tỉnh;
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác chỉ đạo, điều hành và phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Xây dựng và triển
khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong cơ
quan hành chính thuộc tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định, phê duyệt Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố.
2. Đổi mới và nâng cao
chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
a) Triển khai kịp thời các quy
định về tuyển dụng công chức. Xây dựng bộ câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức
đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ
quan, đơn vị cần tuyển dụng.
b) Thực hiện tốt các quy định,
quy chế về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
c) Ứng dụng công nghệ thông
tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên
tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
d) Ban hành Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn.
3. Đổi mới phương thức
tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Thực hiện các quy định về chế độ tập sự
lãnh đạo, quản lý:
a) Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo
cấp phó thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, cấp trưởng, phó phòng chuyên môn thuộc
các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, thành phố theo hướng chú trọng nguyên tắc
thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
b) Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phó thuộc các sở, ban,
ngành tỉnh; cấp trưởng, phó phòng chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, các
huyện, thành phố.
c) Ban hành các quy định:
- Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý cơ quan
hành chính thuộc tỉnh.
- Quy định về tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc sở,
ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Thực hiện chế độ tập sự, thực
tập công chức lãnh đạo quản lý gắn với điều động, luân chuyển để đào tạo công
chức lãnh đạo.
4. Thực hiện chế độ tiến
cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng
trong hoạt động công vụ:
a) Triển khai thực hiện quy định
về chế độ tiến cử, giới thiệu người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các
vị trí trong hoạt động công vụ.
b) Tiếp tục tham mưu sửa đổi, bổ
sung, ban hành và triển khai thực hiện các quy định về cơ chế chính sách đối với
công chức:
- Quy định về cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Quy định về cơ chế, chính
sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước
ngoài.
5. Tiếp tục đổi mới công
tác đánh giá công chức, việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công
tác của công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan sử dụng công chức. Chú trọng thành tích, kết quả công tác của công chức,
coi đó là thước đo để đánh giá trình độ, năng lực của công chức; sửa đổi, bổ
sung và ban hành quy trình đánh giá công chức đảm bảo dân chủ, công bằng, công
khai, chính xác. Trên cơ sở kết quả đánh giá công chức, thực hiện cơ chế giải
quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
kỷ luật; thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với công chức lãnh đạo.
6. Triển khai thực hiện
và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ công chức. Xây dựng và duy trì cơ sở
dữ liệu đội ngũ công chức; đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp.
7. Xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2015.
8. Tổ chức triển khai thực
hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
a) Rà soát, sửa đổi bổ sung quy
định về chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
b) Tổ chức thực hiện tốt chính
sách thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy được tuyển dụng
về công tác tại xã, phường, thị trấn; thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ
đối với công chức biệt phái về giữ chức danh Phó Chủ tịch cấp xã.
c) Thực hiện việc khoán kinh
phí đối với chức danh không chuyên trách ở ấp, khu phố theo nguyên tắc: Người
kiêm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng
các chức danh không chuyên trách.
9. Nâng cao chế độ kỷ luật
trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách
nhiệm trong hoạt động công vụ.
a) Thực hiện chế độ sát hạch bắt
buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Thực hiện chế độ trách nhiệm
gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với công chức trong hoạt động công vụ.
c) Triển khai thực hiện tốt Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng
cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc trong các cơ quan, đơn vị.
10. Tiếp tục thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách ban hành.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được
giao.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo, phối hợp triển khai thực
hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh; Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về cải
cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được
giao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên
quan tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ) và Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí hướng dẫn sử dụng
kinh phí từ nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh để thực hiện các nội dung theo Kế
hoạch; đồng thời khai thác các nguồn lực khác (nếu có) để bố trí cho quá trình
thực hiện.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Sở Tư pháp:
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị có liên quan để đôn đốc, giám sát và hoàn thiện các văn
bản có liên quan về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp và chỉ đạo các cơ quan
thông tin đại chúng tuyên truyền việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo và phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
- Xây dựng kế hoạch để tổ chức
triển khai thực hiện.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện, tổng hợp và báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15
tháng 11 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015. Đề nghị Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
NHỮNG NỘI DUNG CHI TIẾT TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH ĐẦY MẠNH CẢI
CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ CÔNG CHỨC
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 4780/KH-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian hoàn thành
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
ĐỀ
ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
|
|
|
|
|
1
|
Trình UBND tỉnh Đề án vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
09/10/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
2
|
Trình UBND tỉnh Đề án vị trí
việc làm trong cơ quan hành chính
|
20/10/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
3
|
Trình Bộ Nội vụ 2 đề án vị
trí việc làm
|
31/10/2013
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh
|
|
4
|
Lập kế hoạch thí điểm xây dựng
đề án VTVL 02 cơ quan hành chính và 01 đơn vị sự nghiệp
|
Tháng 10/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
5
|
Hoàn chỉnh các đề án thí điểm
trình Bộ Nội vụ thẩm định và cho ý kiến để nhân rộng mô hình thí điểm
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh
|
|
II
|
ĐỔI
MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC, THI NÂNG NGẠCH
|
|
|
|
|
6
|
Thi nâng ngạch công chức theo
nguyên tắc cạnh tranh
|
27/9/2013
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh, Sở GDĐT
|
|
7
|
Thi tuyển công chức theo vị
trí việc làm và nguyên tắc cạnh tranh
|
Tháng 11/2013
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh, Sở GDĐT
|
|
8
|
Lập kế hoạch thi tuyển công
chức trên phần mềm máy tính
|
Quý 2/2014
|
Sở Nội vụ
|
|
|
III
|
THI
TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
9
|
Lập kế hoạch thi tuyển chức
danh phó giám đốc sở
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
|
|
10
|
Lập kế hoạch thi tuyển chức
danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
|
|
IV
|
BAN
HÀNH CÁC VĂN BẢN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
|
|
|
|
|
11
|
Sửa đổi hướng dẫn nhận xét,
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
|
Quý 4/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
12
|
Ban hành hướng dẫn thực hiện quy
hoạch công chức, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước
|
Tháng 10/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
13
|
Trình UBND tỉnh ban hành quy
chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
|
Tháng 10/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
14
|
Trình UBND tỉnh ban hành quy
chế nâng lương trước thời hạn
|
Tháng 12/2013
|
Sở Nội vụ
|
|
|
15
|
Xin chủ trương ban hành quy định
về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan hành chính
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh
|
|
16
|
Xin chủ trương ban hành quy định
về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và
tương đương
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh
|
|
17
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện
chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý gắn với điều động, luân
chuyển để đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo
|
Quý 2/2014
|
Sở Nội vụ
|
|
|
18
|
Đề xuất xây dựng phần mềm quản
lý cán bộ, công chức, viên chức
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
VP.UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
19
|
Hoàn thiện hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh
|
Quý 4/2014
|
Sở Thông tin và TT
|
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TP
|
|
V
|
CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC VÀO BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
20
|
Sửa đổi quy định về chính
sách trợ cấp đào tạo, chính sách thu hút nguồn nhân lực vào bộ máy nhà nước
và quy định về công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ ở nước ngoài.
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
|
21
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy
định về số lượng, chức danh và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
|
Quý 4/2014
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
|
22
|
Tiếp tục thực hiện chính sách
đãi ngộ đối với công chức biệt phái về giữ chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp
xã.
|
Năm 2013, 2014
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
|
23
|
Trình UBND tỉnh ban hành
chính sách nghỉ việc đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
|
Quý 1/2014
|
Sở Nội vụ
|
|
|
24
|
Đề xuất thực hiện việc khoán
kinh phí đối với chức danh không chuyên trách ở ấp, khu phố
|
Quý 4/2014
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính
|
|
VI
|
NÂNG
CAO KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
25
|
Thành lập Đoàn kiểm tra kỷ luật,
kỷ cương hành chính và sử dụng hiệu quả thời giờ làm việc
|
10/2013
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
|
26
|
Đề xuất thực hiện chế độ sát
hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn
nghiệp vụ
|
Quý 2/2014
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
|
27
|
Kiến nghị Trung ương tiếp tục
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Trung ương
|
Năm 2014, 2015
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành tỉnh
|
|