Kế hoạch 40/KH-UBND về điều tra thu thập thông tin hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội năm 2017 và năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 08/02/2018
Ngày có hiệu lực 08/02/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Quận 11
Người ký Trần Phi Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Quận 11, ngày 08 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH CÓ ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI NĂM 2017 VÀ NĂM 2018

Thực hiện kế hoạch số 29167/KH-SLĐTBXH ngày 09/11/2017 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về điều tra thu thập thông tin hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội năm 2017 và năm 2018.

Ủy ban nhân dân quận 11 ban hành kế hoạch điều tra thu thập thông tin hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội năm 2017 và năm 2018 trên địa bàn quận với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Việc thu thập và cập nhật thông tin dữ liệu phiếu C1 để hỗ trợ hoàn thiện cơ sở dữ liệu Quốc gia cho Hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, cũng như hoàn thiện cơ sở dữ liệu riêng về hộ có người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng của quận.

2. Làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch trợ giúp đối tượng BTXH giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn quận được tốt hơn.

3. Điều tra thu thập thông tin hộ có đối tượng bảo trợ xã hội phải thực hiện đúng quy trình, đảm bảo tính trung thực, khách quan, đồng thời thông tin thu thập được phải chính xác với đặc điểm từng hộ, từng thành viên.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA:

1. Phạm vi: Trên địa bàn quận.

2. Đối tượng điều tra: Hộ và đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội bao gồm:

a) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP (gọi tắt là nhóm 1-TE dưới 16 tuổi).

b) Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP (gọi tắt là nhóm 2-TE 16-22 tuổi).

c) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP (gọi tắt là nhóm 3-HIV).

d) Người đơn thân nghèo đang nuôi con: Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất theo quy định tại Khoản 4, Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP (gọi tắt là nhóm 4-NĐT).

đ) Người cao tuổi theo quy định tại Khoản 5, Điều 5, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP (gọi tất là nhóm 5-NCT) thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội nhưng được nhận chăm sóc tại cộng đồng.

e) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật đang hưởng cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (gọi tắt là nhóm 6-NKT).

g) Hộ gia đình nhận kinh phí chăm sóc (gọi tắt là nhóm 7-HGĐ), bao gồm:

- Hộ đang nhận kinh phí chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng là thành viên hộ gia đình.

- Hộ đang nhận kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng, người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi.

3. Thời gian thực hiện:

Dự kiến thời gian triển khai thực hiện từ tháng 02/2018 đến tháng 12/2018, cụ thể:

a) Điều tra và cập nhật dữ liệu phát sinh năm 2016: số đối tượng phát sinh từ 01/7/2016 đến 31/12/2016 (theo danh sách chi trả của tháng 12/2016), thực hiện từ tháng 02/2018 đến tháng 03/2018.

b) Điều tra và cập nhật dữ liệu phát sinh năm 2017: số đối tượng phát sinh từ 01/01/2017 đến 31/12/2017 (theo danh sách chi trả của tháng 12/2017), thực hiện từ tháng 04/2017 đến tháng 07/2018.

c) Điều tra và cập nhật dữ liệu phát sinh năm 2018: số đối tượng phát sinh từ 01/01/2018 đến 31/12/2018 (theo danh sách chi trả của tháng 12/2018), thực hiện từ tháng 08/2017 đến tháng 12/2018.

[...]