Kế hoạch 3958/KH-UBND năm 2015 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 3958/KH-UBND
Ngày ban hành 01/07/2015
Ngày có hiệu lực 01/07/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Lê Duy Thành
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3958/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 01 tháng 7 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2016-2020.

Thực hiện văn bản số 1762/BKHĐT-PTDN, ngày 30/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ DNNVV và tổng kết thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015 và xây dựng kế hoạch hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HỖ TRỢ DNNVV GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Quan điểm

(1) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến lược lâu dài, đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh nhằm giúp các DNNVV phát triển; giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh; tạo cơ sở, nền tảng của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần thực hiện mục tiêu đưa tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

(2) Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp mới, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp hiện có phát triển về quy mô và năng lực; nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh. Tích cực đưa công nghệ mới vào sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.

(3) Hỗ trợ DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc DNNVV có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hoá kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.

(4) Hỗ trợ DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng huyện, thị, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật,… làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển DNNVV đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng cao.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

- Củng cố và phát triển DNNVV cả về số lượng và chất lượng với quy mô hợp lý, với công nghệ phù hợp và hiện đại, có mô hình tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả, có sức cạnh tranh và phát triển bền vững; tham gia tích cực vào chuỗi giá trị (sản xuất phân phối) các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế tỉnh và cả nước; đóng góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế tỉnh, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của nhân dân.

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Động viên, huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH, đẩy nhanh phát triển TTCN, khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập và phát triển nghề mới nhằm tạo việc làm tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.

- Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư thành lập doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh nhất là phát triển công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

(1) Đến hết năm 2020, phấn đấu có trên 9.500 DNNVV hoạt động trong nền kinh tế.

(2) Đầu tư của khu vực DNNVV chiếm từ 20-25% tổng vốn đầu tư của tỉnh.

(3) DNNVV đóng góp 15-20% giá trị vào GDP của tỉnh; 10%-15% tổng thu Ngân sách của tỉnh.

(4) Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các DNNVV đạt từ 15%-17% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

(5) DNNVV tạo thêm từ 60 đến 70 ngàn chỗ làm mới.

(6) Định hướng cơ cấu ngành nghề chủ yếu của DNNVV: Dịch vụ: 50%-52%, Công nghiệp: 30%-33%, Xây dựng: 10%-13%, Nông nghiệp: 5%-7%.

II. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU HỖ TRỢ DNNVV

1. Củng cố, duy trì, phát triển DNNVV, rà soát lại mô hình sản xuất tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ổn định sản xuất, tiếp tục đầu tư kinh doanh phát triển, tăng tỷ trọng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và du lịch dịch vụ.

2. Tập trung, định hướng ưu tiên phát triển DNNVV nhằm phát huy lợi thế, thế mạnh của các DNNVV theo hướng hình thành các mô hình tổ chức sản xuất; định hướng hình thành các chuỗi (liên kết) về sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong tỉnh, trong vùng và cả nước theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn trong tỉnh. Cụ thể:

a) Mô hình tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của các DNNNVV trong phát triển nông nghiệp và nông thôn: Doanh nghiệp chế biến Nông - lâm - thuỷ sản và doanh nghiệp dịch vụ trong khu vực nông thôn

(1) Cung ứng nguyên liệu, tổ chức sản xuất chế biến hàng nông, lâm sản, thực phẩm, các sản phẩm nông nghiệp sạch quy mô lớn, hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.

[...]