Kế hoạch 379/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025

Số hiệu 379/KH-UBND
Ngày ban hành 21/06/2022
Ngày có hiệu lực 21/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 379/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 21 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng th phát triển kinh tế - xã hội vùng đng bào dân tộc thiu smiền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân b ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Th tướng Chính ph Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiu s và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiu s và miền núi giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu s và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân b vn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đi ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 06/4/2022 của HĐND tỉnh Bắc Giang quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân b vn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đng bào dân tộc thiu s và min núi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình. Khai thác tiềm năng, lợi thế của các xã, thôn đặc biệt khó khăn (ĐBKK) thuộc vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh giai đoạn 2021-2025, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh công tác giảm nghèo nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN, thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng đồng bào DTTS&MN với các vùng khác trong tỉnh và cả nước. Giảm dần số xã, thôn ĐBKK; tập trung lồng ghép, ưu tiên bố trí nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đối với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; giữ vững và tăng cường sự ổn định về an ninh quốc phòng, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến 2025

(1) Tỷ lệ hộ nghèo người DTTS hằng năm giảm trên 3%; tỷ lệ hộ nghèo tại các xã vùng đồng bào DTTS&MN bình quân giảm 2,5%/năm, trong đó các xã ĐBKK giảm bình quân 3%/năm.

(2) Thu nhập bình quân đầu người của người DTTS tăng trên 2 lần so với năm 2020; 50% tỷ lệ xã, thôn ra khỏi địa bàn ĐBKK.

(3) Sắp xếp, bố trí ổn định số hộ cư trú phân tán trong các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu vực có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, st lở đất; 100% hộ nghèo người DTTS chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng còn tạm, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được vay vốn, hỗ trợ cải thiện nhà ở; giải quyết cơ bản nước sinh hoạt phân tán, nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào. Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hp vệ sinh đạt trên 90%.

(4) Đẩy mạnh trồng rừng thâm canh; mở rộng diện tích rừng thâm canh gỗ lớn, diện tích rừng được cấp chứng chỉ rừng bền vững quốc tế, tạo việc làm, thu nhập cho người dân làm nghề rừng, gắn với giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

(5) Bước đầu hình thành hệ thống “chuỗi giá trị”; phát triển dược liệu quý, đảm bảo đâu ra cho sản phẩm; hình thành hệ thống hỗ trợ chuyên nghiệp phục vụ hoạt động khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS&MN. Thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng cường trao đổi hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân trong khu vực các xã, thôn ĐBKK.

(6) 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; nâng tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa, bê tông hóa lên 95%, đường trục thôn, liên thôn lên 75%, đường ngõ, xóm lên 85%; đường nội đồng n 45%; 100% các thôn, bản ĐBKK bảo đảm giao thông trong mùa mưa lũ; tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương từ 33,6% lên 50%, tưới tiêu chủ động cho 75% diện tích trồng lúa nước và cây hàng năm; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp. Phát triển chợ phù hợp với yêu cầu thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông sản hàng hóa của vùng đồng bào DTTS&MN.

(7) Phấn đấu 98,7% các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó phấn đấu 18% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 99,8% người DTTS trong độ tuổi 15 đến hết tuổi lao động đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông; thu hẹp dần tiến tới xóa bỏ các lớp, điểm trường lẻ; 100% cán bộ, công chức thuộc nhóm đối tượng 1[1]; 80% cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 2, 3, 4[2] được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức dân tộc.

(8) Nâng cao kỹ năng lao động, phấn đấu 100% người lao động được cung cấp thông tin về thị trường lao động; 70% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hp với nhu cầu điều kiện của người DTTS và đặc thù vùng đồng bào DTTS&MN; 80% người lao động thuộc vùng đồng bào DTTS&MN có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sai khi học nghề.

(9) Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS; 98% xã có nhà văn hóa, 96% thôn có nhà văn hóa (trong đó 70% nhà văn hóa đạt chuẩn); 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 100% dân số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

(10) Tỷ lệ người DTTS tham gia bảo hiểm y tế đạt 99%; trên 95% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; tỷ lệ trẻ em vùng đồng bào DTTS&MN suy dinh dưỡng (th nhẹ cân) giảm còn 13%. Giảm tỷ số tử vong mẹ còn 40 bà mẹ/100.000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn 13‰.

[...]
3
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ