Kế hoạch 379/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 379/KH-UBND |
Ngày ban hành | 13/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Bùi Đình Long |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 379/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 13 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 và trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Xoá bỏ tư tưởng định kiến về giới, bảo đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Nghệ An.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 39% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông, lâm thủy sản trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 38% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30% vào năm 2025 và 33% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Đảm bảo bình đẳng giới trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,4 lần vào năm 2025 và 1,3 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và đến năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực Y tế
Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 114 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 113 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 25/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 25/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 11 ca/1.000 phụ nữ xuống 10 ca/1.000 phụ nữ vào năm 2025 và dưới 8 ca/1.000 phụ nữ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 tỉnh có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 379/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 13 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20/6/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 và trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Xoá bỏ tư tưởng định kiến về giới, bảo đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Nghệ An.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 39% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông, lâm thủy sản trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 38% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 30% vào năm 2025 và 33% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Đảm bảo bình đẳng giới trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,4 lần vào năm 2025 và 1,3 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và đến năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực Y tế
Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 114 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 113 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 25/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 25/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 11 ca/1.000 phụ nữ xuống 10 ca/1.000 phụ nữ vào năm 2025 và dưới 8 ca/1.000 phụ nữ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 tỉnh có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo
Bảo đảm bình đẳng giới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được lồng ghép vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2025 trở đi; Nội dung về giới, bình đẳng giới được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
2.6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin truyền thông
Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% đài phát thanh và đài truyền hình trên địa bàn tỉnh có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
1.1. Tăng cường trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương, vai trò tham gia, phối hợp của các Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
1.2. Nghiên cứu xây dựng, đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, đề án, dự án, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp.
1.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyền thông, nâng cao nhận thức, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
1.5. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực và các lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Quan tâm công tác nghiên cứu, điều tra xã hội học về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới. Thống kê số liệu về giới đảm bảo yêu cầu thống kê về giới của quốc gia. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bình đẳng giới.
1.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
2.1. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhàm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị thực hiện đạt mục tiêu 1.
a) Hàng năm rà soát, bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; quan tâm chú trọng việc phát hiện đội ngũ cán bộ nữ trẻ có năng lực đảm bảo sự kế cận cho nguồn quy hoạch các chức danh giai đoạn 2025-2030 và ứng cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2026-2031.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới góp phần xóa bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống xã hội và gia đình; đánh giá đúng vai trò, vị trí và năng lực của phụ nữ trong đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị. Đa dạng hóa hình ảnh của người phụ nữ với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, những quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm tại các đơn vị, địa phương. Rà soát, thống kê, kiểm tra tỷ lộ các cơ quan, đơn vị có nữ tham gia lãnh đạo quản lý. Từ đó có các biện pháp cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương, rà soát các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên nhưng chưa có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ để có kế hoạch luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nữ cán bộ lãnh đạo quản lý đảm bảo theo quy định.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện các Đồ án, Chương trình, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ đảm nhiệm các chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và lãnh đạo chủ chốt của tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
2.2. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với nguồn lực kinh tế, thị trường lao động thực hiện đạt mục tiêu 2.
a) Nghiên cứu triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư; khuyến khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều lao động tạo việc làm, đưa lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của sàn giao dịch việc làm, công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động, giới thiệu, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
b) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, địa phương với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp do nữ làm chủ nhằm tạo cơ hội cho danh nghiệp nữ và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ tiếp cận thị trường, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; Tăng cường hoạt động Câu lạc bộ nữ doanh nhân các cấp, mô hình phụ nữ phát triển kinh tế, làm kinh tế giỏi. Phối hợp triển khai các mô hình đào tạo, cung cấp kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ phụ nữ thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát triển năng lực kinh doanh.
c) Tư vấn hỗ trợ phụ nữ khuyết tật, phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ miền núi, vùng dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình từ các chương trình trợ giúp xã hội, việc làm, giảm nghèo, quỹ tín dụng chính thức của Nhà nước.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
2.3. Đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đạt mục tiêu 3.
a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, chính sách; xây dựng phát hành các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới hướng tới các nhóm đối tượng phù hợp với mục tiêu vận động xã hội. Hàng năm tổ chức phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 - 15/12 phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, tạo sự thay đổi nhận thức, thực hành về bình đẳng giới trong nhân dân, chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, trẻ em trai, thanh niên.
b) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi gây bạo lực giới.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Thiết lập các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
d) Triển khai duy trì, nhân rộng các dịch vụ, phát hiện, hỗ trợ can thiệp giúp đỡ bảo vệ, phòng ngừa giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới:
Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; Xây dựng mô hình, hoạt động về phòng, chống quấy rối, xâm hại tình dục nơi công cộng, nơi làm việc, nơi học tập, bạo lực học đường, bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi, mua bán người... Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành hỗ trợ xử lý các vụ việc.
Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ giúp việc gia đình. Thực hiện cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ tư vấn, tham vấn, pháp lý, việc làm, hỗ trợ tạm lánh... cho nạn nhân bị bạo lực, người gây bạo lực.
Truyền thông, quảng bá hoạt động của Trung tâm công tác xã hội và hệ thống mạng lưới dịch vụ hỗ trợ giúp người dân nắm bắt thông tin, địa chỉ để tiếp cận dịch vụ khi có nhu cầu.
2.4. Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế thực hiện đạt mục tiêu 4.
a) Tuyên truyền phổ biến kiến thức, luật pháp, chính sách về bình đẳng giới cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ phụ trách công đoàn và người lao động ở các doanh nghiệp. Tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng với cơ sở y tế có uy tín, chất lượng, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phát hiện dấu hiệu bệnh nghề nghiệp để có hướng dẫn điều trị, cũng như bố trí công việc phù hợp.
b) Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của ngành y tế.
c) Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nghiên cứu thành lập các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân (bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới...); quan tâm đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại bệnh viện đa khoa cấp tỉnh. Tăng cường chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới.
d) Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính; Tăng cường kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
e) Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven biển, phụ nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.
g) Tuyên truyền vận động nam giới tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
h) Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.
2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam giới và nữ giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thực hiện đạt mục tiêu 5.
a) Rà soát tình hình học sinh các bậc tiểu học và Trung học cơ sở, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo tham gia học tập các bậc học.
b) Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tiến sỹ, trình độ lý luận chính trị. Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ công chức, viên chức của tỉnh. Đưa nội dung về giới vào các bài giảng trong các trường học, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học.
c) Bổ sung cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển.
d) Chủ động, tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong lĩnh vực bình đẳng giới.
2.6. Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực thông tin truyền thông thực hiện đạt mục tiêu 6.
a) Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên thuộc các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh, địa phương.
b) Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất bản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền, địa phương. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với tình hình địa phương. Đề cao vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất bản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền, địa phương. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với tình hình địa phương. Cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhàm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới. Đề cao vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh và các địa phương; các các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; Các nguồn hợp pháp khác.
2. Các Sở, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, lồng ghép các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, hoạt động khác.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan đầu mối để phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc tham mưu, đề xuất thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030.
b) Hướng dẫn chuyên môn và mẫu biểu báo cáo số liệu thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng thực hiện bình đẳng giới, hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; Chủ trì, kiểm tra, giám sát liên ngành, chuyên đề về việc thực hiện Kế hoạch và các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chung của tỉnh theo quy định. Tham mưu UBND tỉnh sơ kết đánh giá 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Kế hoạch.
c) Rà soát và đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới; tham mưu lồng ghép các mục tiêu, giải pháp, nội dung về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội của tỉnh.
d) Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; tổ chức chiến dịch truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; xây dựng tài liệu, sản phẩm truyền thông, mô hình thí điểm về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
đ) Chủ trì thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 3, 4 của Mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 6. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao theo dõi, thực hiện Chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 3 trong Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Nghiên cứu, tham mưu lồng ghép các mục tiêu về bình đẳng giới trong Kế hoạch thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của tỉnh Nghệ An vào các chương trình, dự án và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của ngành, địa phương; huy động, bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về bình đẳng giới.
b) Chủ trì triển khai thực hiện Chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2 trong Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới của các cơ quan, đơn vị sau khi được phê duyệt.
b) Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
4. Sở Tư pháp
Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, hòa giải viên cơ sở về cung cấp dịch vụ Tư pháp hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
5. Sở Nội vụ
a) Rà soát các chính sách, quy định của trung ương và của tỉnh hướng dẫn và đề xuất tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, các địa phương giám sát triển khai, thực hiện Đề án vị trí việc làm, trong đó tham mưu bố trí đủ biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
c) Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Tham mưu xây dựng, thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
đ) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ tiêu của Mục tiêu 1; phối hợp thực hiện Chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5 trong Kế hoạch.
6. Sở Y tế
a) Lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án và kế hoạch hoạt động của ngành; thực hiện đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh hàng năm và cả giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản, tỷ suất sinh ở vị thành niên.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh nhân là nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình, trẻ em bị xâm hại tại các cơ sở khám chữa bệnh; phát hiện sớm và phối hợp với cơ quan điều tra cung cấp thông tin, giám định chứng thương phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc bạo lực trên cơ sở giới.
d) Chủ trì triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4 của Mục tiêu 4 trong Kế hoạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, triển khai, thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực, quấy rối xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực học đường cho đội ngũ giáo viên, giảng viên; tích hợp các nội dung trên vào chương trình giáo dục chính khóa, ngoại khóa trong nhà trường để giáo dục học sinh phù hợp với từng cấp học; Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quy hoạch, xây dựng tổ chức bộ máy của ngành giáo dục và đào tạo.
b) Chủ trì triển khai, thực hiện chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 5; phối hợp thực hiện chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5 trong Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và thường xuyên đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
b) Kiểm soát các thông tin, hình ảnh mang định kiến giới trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chỉ tiêu 3,4 của Mục tiêu 6 trong Kế hoạch.
9. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình; thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình đảm bảo lồng ghép nguyên tắc bình đẳng giới; Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của các thành viên trong gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới.
b) Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn;
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi, giải trí đảm bảo bình đẳng giới, không mang định kiến giới.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 3 trong Kế hoạch này.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
11. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
12. Sở Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn tăng cường tuyên truyền cho nhân viên, du khách và thực hiện các biện pháp đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch an toàn, thân thiện chống quấy rối tình dục, chống phân biệt và định kiến về giới.
13. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong công tác điều tra, xác minh, xử lý tội phạm có hành vi bạo lực giới, bạo lực quấy rối xâm hại tình dục. Phối hợp chặt chẽ trong việc bàn giao đối tượng có hành vi bạo lực giới về quản lý, giáo dục ở địa bàn dân cư theo quy định.
b) Triển khai có hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động liên quan đến điều tra, xác minh, xử phạt đối tượng có hành vi bạo lực giới và hoạt động phòng, chống mua bán người của chỉ tiêu 3 Mục tiêu 3 trong Kế hoạch.
14. Cục Thống kê
a) Thực hiện phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới, trong đó có nội dung liên quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động thất nghiệp, lao động vùng nông thôn, cơ cấu lao động theo ngành nghề... nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh; Xuất bản, cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến phát triển giới cho các cơ quan quản lý và các đơn vị có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, và các sở, ngành, đơn vị liên quan, các địa phương thu thập, tổng hợp, công bố thông tin thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh; tích cực tham mưu, hướng dẫn, tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan thống kê thực hiện lập và quản lý các số liệu tách biệt giới của các Sở, ngành, địa phương.
c) Chủ trì thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 1 của Mục tiêu 3; chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5 trong Kế hoạch.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Đề xuất, huy động tối đa các nguồn vốn tín dụng, nghiên cứu cải tiến dịch vụ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ưu đãi từ các chương trình trợ giúp xã hội, giảm nghèo, việc làm và các chương trình tín dụng chính sách khác cho phụ nữ khuyết tật, hộ nghèo, phụ nữ vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
16. Ban Dân tộc tỉnh
a) Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp với mục tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả công tác ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
17. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thuộc khu kinh tế, khu chế xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ về thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, trong đó có chính sách dành cho lao động nữ.
18. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
19. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân, viên chức, lao động; phối hợp kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, chế độ chính sách đối với lao động nữ và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Tổ chức tuyên truyền, khuyến khích Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm việc, đặc biệt là phòng, chống quấy rối xâm hại tình dục. Phối hợp triển khai, thực hiện chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2 thuộc Mục tiêu 2 của Kế hoạch này.
20. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tuyên truyền, bảo đảm các điều kiện để hội viên phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế như các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách, cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh để ngày càng có nhiều phụ nữ được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, tham gia phát triển kinh tế và nâng vị thế trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới theo quy định của pháp luật.
c) Tích cực tham gia hoạt động quản lý Nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Phối hợp theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật bình đẳng giới, phát hiện và kiến nghị giải quyết những trường hợp vi phạm về bình đẳng giới.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong các tổ chức, đơn vị thành viên. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý Nhà nước về bình đẳng giới; giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
b) Tổ chức thu thập số liệu thống kê có tách biệt giới. Báo cáo, phân tích dữ liệu về giới trong hệ thống cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ thuộc trách nhiệm của ngành, đơn vị gửi về cơ quan thường trực của tỉnh. Quan tâm công tác phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu cán bộ nữ trẻ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.
22. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Trên cơ sở Kế hoạch này và các văn bản có liên quan, chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch để tổ chức, triển khai có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn 2021-2030 của ngành, đơn vị, địa phương; Chỉ đạo trong cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tách biệt giới trong hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
b) Phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các Kế hoạch khác có liên quan của lĩnh vực ngành, đơn vị, địa phương.
c) Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của ngành, đơn vị, địa phương.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về việc thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ; báo cáo việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới của ngành, đơn vị, địa phương theo định kỳ, tổ chức sơ kết Kế hoạch vào cuối năm 2025 và tổng kết Kế hoạch vào cuối năm 2030.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 10 tháng 12) các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch nêu trên (có mẫu phụ lục số liệu gửi kèm) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu được phân công trong Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh)
TT |
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU |
Đơn vị tính |
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2030 |
Đơn vị chủ trì tham mưu thực hiện |
|||||||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
||||
1 |
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các Cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. |
||||||||||||
1.1 |
Cấp tỉnh |
(%) |
45 |
48 |
52 |
56 |
60 |
62 |
65 |
69 |
73 |
75 |
Sở Nội vụ |
1.2 |
Cấp huyện |
(%) |
68 |
70 |
72 |
74 |
75 |
77 |
79 |
81 |
83 |
85 |
|
1.3 |
Cấp xã |
(%) |
35 |
37 |
40 |
43 |
45 |
49 |
52 |
56 |
60 |
65 |
|
1 |
Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương |
% |
39 |
41 |
43.5 |
46 |
48.5 |
51.5 |
53 |
55.5 |
58 |
60 |
Sở LĐ-TB&XH |
2 |
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông, lâm, thủy sản trong tổng số lao động nữ có việc làm |
(%) |
46 |
44 |
42 |
40 |
38 |
36 |
33 |
30 |
27 |
25 |
Sở LĐ-TB&XH |
3 |
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ nữ giám đốc /chủ doanh nghiệp, hợp tác xã |
(%) |
28 |
28.5 |
29 |
29.5 |
30 |
30.5 |
31 |
31.5 |
32 |
32 |
Sở KH-ĐT |
Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới |
|||||||||||||
1 |
Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ so với nam giới |
lần |
1.5 |
1.48 |
1.45 |
1.42 |
1.4 |
1.38 |
1.36 |
1.34 |
1.32 |
1.3 |
Cục Thống kê; Sở Văn hóa thể thao |
2 |
Chỉ tiêu 2: a. Tăng tỷ lệ người bị bạo lực gia đình , bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản |
(%) |
60 |
65 |
70 |
75 |
80 |
82 |
84 |
86 |
88 |
90 |
Sở Văn hóa thể thao, Sở LĐ-TB&XH |
|
Chỉ tiêu 2: b. Tăng tỷ lệ người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn. |
(%) |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
52 |
55 |
60 |
65 |
70 |
Sở Văn hóa thể thao, Sở LĐ-TB&XH |
3 |
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập ở cộng đồng. |
(%) |
82 |
85 |
90 |
95 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Công an; Sở LĐ-TB&XH |
4 |
Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. |
(%) |
50 |
55 |
60 |
65 |
70 |
75 |
80 |
85 |
90 |
100 |
SỞ LĐ-TB&XH |
1 |
Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ số giới tính khi sinh bé trai/bé gái sinh ra sống |
(%) |
114/ 100 |
114/ 100 |
114/ 100 |
114/ 100 |
114/ 100 |
113/ 100 |
113/ 100 |
113/ 100 |
113/ 100 |
113/ 100 |
Sở Y tế |
2 |
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản |
(%o) |
>25 |
>25 |
>25 |
>25 |
>25 |
<25 |
<25 |
<25 |
<25 |
<25 |
|
3 |
Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất sinh ở vị thành niên |
ca sinh/1000 |
<10 |
<10 |
<10 |
<10 |
<10 |
<8 |
<8 |
<8 |
<8 |
<8 |
|
4 |
Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ huyện, thành, thị có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính,song tính và chuyển giới |
(%) |
0 |
0 |
0 |
0 |
4,8 |
4,8 |
4,8 |
4,8 |
4,8 |
4,8 |
|
1 |
Chỉ tiêu 1: Tăng Tỷ lệ các trường sư phạm, các trường phổ thông có nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy chính thức |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Sở Giáo dục - Đào tạo; các Trường Sư phạm |
2 |
Chỉ tiêu 2: a. Tăng tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học |
% |
87 |
88 |
89 |
90 |
91 |
93 |
95 |
97 |
98 |
99 |
|
Chỉ tiêu 2: b. Tăng tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số hoàn thành cấp trung học cơ sở |
% |
81 |
82 |
83 |
84 |
85 |
86 |
87 |
88 |
89 |
90 |
||
3 |
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên dược tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp |
% |
32 |
33 |
33.5 |
34 |
35 |
36 |
37 |
38 |
39 |
40 |
Sở LĐ- TB&XH |
4 |
Chỉ tiêu 4.a:Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ |
% |
44 |
45 |
46 |
48 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
Cục Thống kê |
Chỉ tiêu 4.b. Tăng tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ |
% |
29 |
29 |
30 |
30 |
30 |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
||
1 |
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới |
% |
50 |
52 |
55 |
58 |
60 |
62 |
65 |
70 |
75 |
80 |
Sở LĐ- TB&XH |
2 |
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tổ chức Đảng , chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp dược phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
3 |
Chỉ tiêu 3. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở. |
% |
80 |
85 |
90 |
95 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
4 |
Chỉ tiêu 4: Duy trì tỷ lệ đài phát thanh và đài truyền hình trên địa bàn tỉnh có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |