ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3723/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 02 tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Căn cứ Nghị quyết số
28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
1729/KH-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo
của Đảng, nhà nước về thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, góp phần đạt
được các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; thực hiện lồng ghép
giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, các chương
trình, dự án của địa phương; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện bình
đẳng giới trên một số lĩnh vực. Tăng cường sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy,
chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức, cá nhân và cả cộng đồng đối với
công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu
quả công tác bình đẳng giới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách
giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng
bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát
triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh
vực chính trị
Chỉ tiêu: Đến
năm 2025 đạt 50% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các
cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh
vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng
tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Giảm
tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động
nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm
2025.
c) Mục tiêu 3: Trong đời
sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm
số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không
được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần so với nam giới vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được
phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản;
đến năm 2025 đạt 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới
được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn,
tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ
năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu
cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến
năm 2025 có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ
giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh
vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
số giới tính khi sinh dưới mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm
2025.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống
vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào
năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Phấn
đấu đến năm 2025 có khoảng 30% các cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ
chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội
dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong
hệ thống giáo dục và được giảng dạy, tập huấn chính thức ở các cơ sở
giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học
đạt trên 90% vào năm 2025; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng
85% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục
nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ
lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 40% từ
năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ
đạt 25% vào năm 2025.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh
vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn
đấu đạt 60% vào năm 2025 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình
đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ
năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban,
ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng
giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ
năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về
bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy
trì đạt 100% đài phát thanh và đài truyền hình ở Trung ương và địa
phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng
tháng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các
cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể
chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
2. Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực
có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng
chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và triển
khai các Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới
vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho
cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ
vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
4. Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức
cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Tổ chức triển khai Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Tăng cường năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về giới.
6. Chủ động, tăng cường
hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ
sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bình đẳng giới.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí hoạt động bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ do từng cơ quan, ban ngành, đoàn thể các
cấp dự toán kinh phí vào hoạt động của đơn vị theo phân cấp quản lý hàng
năm. Cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) tổ chức các hoạt động từ nguồn ngân sách cấp hàng
năm để phục vụ cho hoạt động của Ban.
Ngoài ra, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới bao gồm cả
ngân sách nhà nước cấp, lồng ghép các chính sách, chủ trương, chương
trình, dự án khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố hàng năm cân đối, bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch này
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; cần chủ động tạo điều kiện nhằm
huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
Cơ quan tài chính các cấp
cân đối bố trí nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động
bình đẳng giới cho các cơ
quan, đơn vị trong dự toán ngân sách của địa phương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch gồm:
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới; hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới hàng năm; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bình đẳng giới; lồng ghép các dự án về bình đẳng giới
trong các chương trình an sinh xã hội; hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện của các ngành, các cấp và chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu
2; chỉ tiêu 2, 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2
của mục tiêu 6 kế hoạch này.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm và 5 năm; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, địa phương.
Chịu trách nhiệm thu thập và
báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu
1 của mục tiêu 3 kế hoạch này.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu cân đối, bố trí kinh
phí ngân sách để thực hiện các kế hoạch triển khai thực hiện chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới; hướng dẫn và thanh quyết toán kinh
phí ngân sách thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật liên quan.
4. Sở Tư
pháp
Thực hiện việc hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm
định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; xây dựng chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho
đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác
pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
5. Sở Nội
vụ
Rà soát, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định
về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện
chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí
lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1; chỉ
tiêu 4 của mục tiêu 5 kế hoạch này.
6. Sở Y
tế
Triển khai các hoạt động bảo
đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế; tăng cường
công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các
nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4
kế hoạch này.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Đưa nội dung giáo dục về
giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại
các cơ sở giáo dục; xây dựng và triển khai Chương trình đưa nội dung về
bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cơ sở giáo
dục trong tỉnh.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục
tiêu 5 kế hoạch này.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo
chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo
dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương
trình, chuyên trang, chuyên mục.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục
tiêu 6 kế hoạch này.
9. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn triển khai các
hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu
liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây
bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn; truyền
thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình
đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ
chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo
lực gia đình) của mục tiêu 3 kế hoạch này.
10. Công
an tỉnh
Chủ trì xây dựng, triển khai
và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua
bán người; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm,
can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.
11. Cục
Thống kê tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ của
ngành, thu thập, biên soạn và công bố kịp thời số liệu thuộc Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới hàng năm; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về giới của
tỉnh.
12. Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng khởi
Tăng thời lượng phát sóng, số
lượng tin, bài viết, nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới
trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục. Phổ biến các chính sách
pháp luật về công tác bình đẳng giới, hoạt động về bình đẳng giới
trên các ấn phẩm báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin tuyên truyền. Nêu
gương các tập thể, cá nhân điển hình trong việc thực hiện các hoạt động
về bình đẳng giới. Có chính sách hỗ trợ, miễn, giảm kinh phí trong việc
tuyên truyền về các hoạt động có nội dung liên quan đến công tác bình
đẳng giới trong tỉnh.
13. Các
sở, ngành tỉnh
Tham gia thực hiện kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng kế hoạch hàng
năm để triển khai thực hiện kế hoạch này; đẩy mạnh công tác phối hợp
liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong
công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch tại cơ quan mình.
14. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong
nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở kế hoạch này, xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hàng năm của địa phương. Phát
huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các
kế hoạch, chương trình khác có liên quan. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên
ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong
công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025. Đề nghị các cơ quan, đơn vị và các địa phương có
liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Vụ Bình đẳng giới - Bộ LĐTBXH;
- TT.TT, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (để thực hiện);
- Các Ban đảng (để phối hợp);
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH (để phối
hợp);
- Cục Thống kê tỉnh (để phối hợp);
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Đồng Khởi (để thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố (để thực hiện);
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (Ph).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|