Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 3446/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 3446/KH-UBND
Ngày ban hành 18/05/2017
Ngày có hiệu lực 18/05/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Đặng Huy Hậu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3446/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 5 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/CT-TTG NGÀY 27/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ BAN KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TTg, ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa được số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng, tình hình biến động của các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn để phục vụ công tác đầu tư, quản lý, khai thác, xác lập hồ sơ công trình và chủ thể được giao quản lý công trình; đề ra các biện pháp phù hợp để tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung gắn với huy động các nguồn lực ngoài ngân sách cùng Nhà nước đầu tư phát triển, khai thác công trình nước sạch.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TTg, ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đồng bộ, đồng thời bám sát theo hướng dẫn tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính; đảm bảo phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung của Chỉ thị, Kế hoạch tới mọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện đối với các công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; công trình đồng thời cung cấp nước sạch nông thôn tập trung được đầu tư từ các nguồn vốn gồm: Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn, Chương trình 134, Chương trình 135, Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung

- Rà soát, đánh giá việc thực hiện giao quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, cơ chế hỗ trợ bù giá nước sạch nông thôn theo quy định tại Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính. Phân loại công trình theo mức độ hoạt động: bền vững; trung bình; kém hiệu quả và không hoạt động.

- Giao công trình cho đơn vị quản lý vận hành, khai thác đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững, theo nguyên tắc như sau:

1) Các công trình đã giao đang hoạt động hiệu quả, tiếp tục giao cho đối tượng quản lý, sử dụng khai thác;

2) Các công trình chưa giao đối tượng quản lý hoặc giao quản lý, vận hành chưa hiệu quả, tổ chức thực hiện đánh giá, xác định giá trị còn lại thực tế của từng công trình gắn với thời gian sử dụng thực tế và tổ chức giao cho đơn vị có đủ năng lực quản lý, vận hành công trình theo quy định; thực hiện giao theo nhóm công trình trong một vùng, khu vực (xã, liên xã, liên huyện) theo quy hoạch, không giao riêng lẻ công trình thuận lợi có ưu thế khai thác. Thứ tự ưu tiên giao quản lý, vận hành công trình: giao cho doanh nghiệp, giao cho đơn vị sự nghiệp công lập, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thực hiện cơ chế hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh cấp nước sạch nông thôn hiện hành:

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đối tượng giao quản lý, khả năng hỗ trợ của ngân sách về cấp bù giá nước, các địa phương, đơn vị quản lý khai thác lập phương án báo cáo UBND tỉnh quyết định phương thức giao công trình, cụ thể:

+ Việc giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo hình thức thỏa thuận hoặc đặt hàng.

+ Việc giao công trình cho doanh nghiệp thực hiện theo phương thức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn. Doanh nghiệp trúng thầu sẽ thực hiện thanh toán giá trị còn lại thực tế của từng công trình gắn với thời gian sử dụng thực tế ngay sau khi nhận bàn giao hoặc thanh toán dần tương ứng với thời gian sử dụng còn lại thực tế của từng công trình (các nội dung cụ thể này là điều kiện đưa vào Hồ sơ thầu và Hợp đồng giao công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung).

+ Căn cứ thực tế kết quả hạch toán thu chi sản xuất kinh doanh cấp nước, giá bán nước và các quy định hiện hành, các địa phương, đơn vị quản lý công trình lập phương án cấp bù kinh phí theo quy định hiện hành báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định phương án cấp bù từ nguồn ngân sách các cấp hoặc nguồn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

2. Giải pháp thực hiện

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 35/CT-TTg, ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung” tới cán bộ, đơn vị quản lý công trình; tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, người đứng đầu chính quyền, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong công tác bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nhân dân và học sinh tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước.

- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.

- Thực hiện phân cấp tổ chức thực hiện tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn, cụ thể:

+ Các công trình cấp nước tập trung có công suất cấp nước từ 500m3/ngày-đêm trở lên do cấp Tỉnh triển khai.

+ Đối với các công trình còn lại giao cho các địa phương tổ chức thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]