Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 3307/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 3307/KH-UBND
Ngày ban hành 18/07/2016
Ngày có hiệu lực 18/07/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Võ Ngọc Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3307/KH-UBND

Gia Lai, ngày 18 tháng 07 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐỐI VỚI NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm cụ thể hóa các nội dung và triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong chỉ đạo và thực hiện các hành động đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.

- Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cấp, ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh.

- Tiến hành đồng bộ các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức và huy động sự phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận và các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là cấp ủy đảng cơ sở và chính quyền cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện.

Các hoạt động thực hiện phải thiết thực, đảm bảo tính khả thi, tạo các điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy được năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác.

Quá trình triển khai thực hiện phải có sự theo dõi, giám sát, tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện để có những chỉ đạo kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch đã đề ra.

II. NỘI DUNG, CHI TIẾT THỰC HIỆN

1. Nội dung

- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.

- Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới.

- Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

- Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.

2. Chỉ tiêu phấn đấu thực hiện

- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 đạt từ 30% trở lên.

- Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ tham gia.

- Các sở, ban, ngành có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ 30% trở lên và những cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chủ yếu đến phụ nữ và chính sách đối với phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo là nữ.

- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp xã (từ Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND trở lên) đạt 15% trở lên.

- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương đương cấp tỉnh và huyện đạt 30% trở lên.

- Tỷ lệ nữ CBCCVC có trình độ thạc sĩ đạt 40%, nữ tiến sĩ đạt 15% (trong tổng số thạc sĩ, tiến sĩ của tỉnh).

- Phấn đấu cứ 40% nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập quốc tế.

[...]