ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3214/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CHUẨN HÓA HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THEO CHỈ THỊ SỐ 16/CT-TU CỦA BTV TỈNH ỦY.
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TU ngày 18
tháng 9 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam về việc tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy đảng đối với công tác chuẩn hóa hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (gọi
tắt là CSDL) nhằm hiện đại hóa hệ thống công tác quản lý và cập nhật, chỉnh lý
biến động nguồn dữ liệu đất đai thống nhất từ tỉnh đến các huyện, thành phố (gọi
chung là cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
- Đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu
đất đai nhanh gọn, chính xác phục vụ tốt quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là nhu cầu khai thác thông tin thường xuyên cho người
dân và doanh nghiệp.
- Thiết lập và phát triển một hệ thống
lưu trữ, cập nhật, xử lý, tích hợp, đồng bộ nguồn dữ liệu đất đai và chia sẻ,
phân quyền, phân phối thông tin trực tuyến qua hệ thống mạng thông tin, đảm bảo
toàn bộ hệ thống thông tin được thống nhất và đồng bộ.
- Từng bước hoàn thiện, chuẩn hóa cơ
sở dữ liệu đất đai để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, phục vụ cho lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác tiềm năng quỹ đất, cung cấp các thông
tin về đất đai phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu.
- Việc xây dựng CSDL đất đai phải đảm
bảo đầy đủ và chính xác, cấu trúc CSDL phải thống nhất, có tổ chức và thích hợp
với yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
- CSDL phải đáp ứng được nhu cầu phân
tích, xử lý, lưu trữ số liệu, cung cấp thông tin và có thể trao đổi, tích hợp với
các hệ thống thông tin, dữ liệu khác.
- CSDL được xây dựng theo mô hình tập
trung và được lưu trữ, quản lý, vận hành thống nhất ở cấp tỉnh (tại Sở Tài
nguyên và Môi trường). Toàn bộ CSDL đất đai trong tỉnh Hà Nam sẽ được tập trung
trong một CSDL duy nhất (gọi là CSDL trung tâm) do Trung tâm Công nghệ thông
tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản trị hệ thống.
- Việc truy cập vào CSDL được thông
qua hệ thống mạng LAN hoặc mạng WAN (đối với các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường); thông qua hệ thống mạng WAN hoặc Internet (đối với các
ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã); thông qua mạng Internet đối với phục vụ
tra cứu thông tin của người dân và tổ chức (việc tra cứu, sử dụng thông tin về
đất đai đối với người dân và tổ chức kinh tế phải trả phí
dịch vụ khi mà nguồn dữ liệu đất đai được xây dựng và vận hành hoàn chỉnh).
- Xây dựng CSDL được thực hiện đồng
thời (đối với các xã đang đo đạc, lập bản đồ địa chính dạng
số, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận) hoặc sau khi đã được đo đạc chỉnh
lý biến động thống nhất giữa giấy chứng nhận, bản đồ địa chính và hiện trạng sử
dụng đất (đối với các xã đã thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính dạng số trước
đây, hiện nay đang cấp giấy chứng nhận).
II. Nội dung chính
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các
cơ sở dữ liệu thành phần:
- CSDL địa chính;
- CSDL thống kê, kiểm kê đất đai;
- CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- CSDL giá đất;
2. Nội dung xây dựng CSDL
2.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính.
- CSDL địa chính phải được xây dựng
theo đơn vị hành chính cấp xã, tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp huyện và
tích hợp vào CSDL đất đai. Nội dung xây dựng CSDL địa
chính được thực hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Việc xây dựng CSDL địa chính được
thực hiện gồm:
+ Công tác chuẩn bị.
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp
xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Xây dựng dữ liệu không gian đất đai
nền.
+ Xây dựng dữ liệu không gian địa
chính.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tập
tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa
chính.
+ Hoàn thành dữ liệu địa chính.
+ Xây dựng siêu dữ liệu địa chính.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
địa chính.
+ Đối soát, tích hợp dữ liệu vào hệ
thống.
Lưu ý:
+ Trường hợp xây dựng CSDL địa chính
đối với các xã, phường (thị trấn) đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa
chính bằng công nghệ bản đồ số, đã hoặc đang thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (GCN) thì phải thực hiện chỉnh lý biến động, hoàn thiện bản đồ địa
chính cho phù hợp giữa giấy chứng nhận, bản đồ và hiện trạng ngoài thực địa đồng
thời với việc xây dựng CSDL địa chính.
+ Trường hợp xây dựng CSDL địa chính
đối với các xã, phường (thị trấn) đang đo đạc, lập bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận thì để
tiết kiệm chi phí, việc xây dựng CSDL địa chính phải thực hiện đồng
thời, song song với quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận
QSD đất cho tất cả các thửa đất trong địa giới hành chính cấp xã.
2.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu
thống kê, kiểm kê đất đai.
- CSDL thống kê, kiểm kê đất đai xây
dựng theo đơn vị hành chính xã, tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp huyện và
tích hợp vào CSDL đất đai.
- Việc XD cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm
kê đất đai được thực hiện gồm:
+ Công tác chuẩn bị.
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp
xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê
đất đai.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống
kê, kiểm kê đất đai.
+ Đối soát, hoàn
thiện dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Xây dựng siêu dữ liệu thống kê, kiểm
kê đất đai.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
thống kê, kiểm kê đất đai.
- CSDL thống kê, kiểm kê đất đai được
xây dựng, cập nhật bắt đầu từ năm 2010, trong đó:
+ Nguồn dữ liệu thống kê đất đai hàng
năm, được xây dựng, cập nhật vào hệ thống và định kỳ cập nhật bổ sung dữ liệu
thống kê đất đai sau khi số liệu thống kê được kiểm tra, phê duyệt (thông thường
tháng 3 hàng năm).
+ Nguồn dữ liệu về kiểm kê đất đai
theo định kỳ 5 năm được bắt đầu xây dựng và cập nhật từ kỳ kiểm kê đất đai 2010 và định kỳ 5 năm một lần cập nhật bổ sung vào CSDL
trong hệ thống sau khi số liệu kiểm kê được phê duyệt tại các cấp theo thẩm quyền.
- Dữ liệu về bản đồ hiện trạng sử dụng
đất các cấp tại các kỳ kiểm kê được cập nhật và lồng ghép trong dữ liệu không
gian bản đồ địa chính và dữ liệu quy hoạch sử dụng đất.
2.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
xây dựng theo đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị hành chính cấp huyện và đơn vị
hành chính tỉnh, CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tích hợp vào CSDL đất
đai.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được thực hiện gồm:
+ Công tác chuẩn bị.
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp
xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Xây dựng dữ liệu không gian.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp
tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
+ Xây dựng siêu dữ liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được xây dựng, cập nhật bắt đầu từ năm 2010. Định kỳ, sau khi quy hoạch sử dụng
đất các cấp được phê duyệt, thì tiến hành cập nhật vào CSDL quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định.
- Dữ liệu về bản
đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp được cập nhật và lồng ghép trong dữ
liệu không gian bản đồ địa chính và dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.
2.4. Về xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.
- CSDL giá đất cũng được xây dựng
theo đơn vị hành chính xã, tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp huyện và tích hợp vào CSDL đất đai.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất
được thực hiện gồm:
+ Công tác chuẩn bị.
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp
xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Dữ liệu không gian giá đất.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tập
tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính giá đất.
+ Hoàn thành dữ liệu giá đất.
+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu giá đất.
+ Xây dựng siêu dữ liệu giá đất.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu
giá đất.
- CSDL giá đất phải được gắn vào thông tin dữ liệu thửa đất trong CSDL địa chính, được xây dựng
theo hướng sau:
+ Dữ liệu về giá đất được gắn vào
thông tin dữ liệu thửa đất, tích hợp theo từng năm. CSDL về giá đất được xây dựng,
cập nhật bắt đầu từ năm 2015 cho đến nay.
+ Hàng năm CSDL về giá đất sẽ được cập
nhật thường xuyên sau khi UBND tỉnh phê duyệt giá đất trên
địa bàn tỉnh (thông thường được cập nhật vào tháng 02 hàng năm).
III. Thời gian, tiến
độ thực hiện
1. Trong năm 2017
- Xây dựng kế hoạch triển khai xây dựng
CSDL tỉnh Hà Nam trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Xây dựng Dự án tổng thể về
"Xây dựng CSDL đất đai tỉnh Hà Nam trên địa bàn các huyện, thành phố (trừ
12 phường tại thành phố Phủ Lý và huyện Lý Nhân) trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bao gồm: thiết bị phần cứng, phần mềm vận hành cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng
thông tin...);
- Đầu tư lắp đặt hệ thống hạ tầng mạng
thông tin; máy chủ; phần mềm vận hành cơ sở dữ liệu, đào tạo quản trị mạng cho
quản trị CSDL trung tâm và các cán bộ khác có liên quan;
2. Năm 2018
- Tập trung đo đạc, chỉnh lý biến động,
cấp mới, cấp đổi GCN chuẩn hóa dữ liệu
các xã trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng CSDL các huyện: Lý Nhân,
Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Phủ Lý, Bình Lục.
3. Năm 2019: Tập trung hoàn thiện
CSDLĐĐ tại các huyện, thành phố.
4. Năm 2020
- Vận hành, cập nhật, tích hợp CSDL đất
đai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng kết xây dựng
CSDL đất đai tỉnh Hà Nam.
IV. Trách nhiệm thực
hiện
UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố như sau:
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin thuộc Sở chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, quản trị, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai tỉnh bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật;
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại huyện Lý Nhân. Tổ chức thực hiện vận hành,
thử nghiệm; tổng kết, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh để triển khai tại tất cả các
huyện và các xã còn lại của thành phố Phủ Lý;
- Lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
"Xây dựng CSDL các huyện chưa thực hiện và các xã còn lại của thành phố Phủ
Lý" trình UBND tỉnh phê duyệt (bao gồm: thiết bị phần cứng, phần mềm vận
hành cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng thông tin...); tổ chức xây dựng và vận hành
CSDL theo tiến độ đã được duyệt trong kế hoạch;
- Lựa chọn các đơn vị tư vấn đủ năng
lực để đảm nhiệm việc xây dựng CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
thường xuyên cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ, hồ sơ địa chính theo quy định;
kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai do Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy
chế về xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh
Hà Nam sau khi đã vận hành thử nghiệm và hoàn thiện đồng bộ CSDL.
2. Đối với Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách và nhu cầu vốn, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu UBND tỉnh
bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo tiến độ được duyệt. Hướng
dẫn các đơn vị thủ tục thanh quyết toán.
3. Đối với Sở Kế hoạch - Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh hàng năm cân đối tối thiểu 10% từ nguồn tiền sử dụng đất thu được
trong năm cho công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh
lý, xây dựng CSDL.
- Tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn
sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn.
4. Đối với Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để tham mưu cho UBND tỉnh về trang bị thiết bị, hạ tầng công nghệ thông
tin và đường truyền bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu;
- Hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ, đơn vị
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, quản trị, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh.
5. Các Sở, ngành liên quan khác
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ để phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện.
6. Đối với UBND các huyện, thành phố
Tổ chức tuyên truyền tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin, mạng máy tính đủ cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã (phường, thị trấn) để cập nhật, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai của cấp huyện theo
phân quyền quản trị mạng.
V. Tổ chức thực hiện
Căn cứ kế hoạch này các Sở, ban,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể ở
đơn vị mình để triển khai tổ chức thực hiện.
Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng; ngày
20 của các tháng 3, 6, 9 và 12 (hàng quý) các đơn vị, địa phương tổng hợp báo
cáo tiến độ thực hiện; gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo
cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, những vướng
mắc, phát sinh phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND
tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: TC, KH-ĐT, TT&TT, TN&MT;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UB: LĐVP(5), NN, NC, KT, XD, TH;
- Lưu VT, TN&MT.
ML.D/11-2017/DD/KH/03.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Đại Thắng
|