ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
318/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 29 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TIÊM VẮC XIN PHÒNG BỆNH COVID-19 GIAI ĐOẠN 2021-2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Thực trạng
nhân lực, hệ thống dây chuyền lạnh của tỉnh
a) Thực trạng nhân lực trong hệ thống
tiêm chủng
Hiện nay, trên toàn tỉnh có 100 cơ sở
tiêm chủng, trong đó có 80 cơ sở tiêm chủng mở rộng và 20 cơ sở khám, chữa bệnh
có thực hiện hoạt động tiêm chủng dịch vụ (công lập 8 cơ sở, ngoài công lập
12 cơ sở), số nhân lực tại các tuyến tham gia công tác tiêm chủng mở rộng
(TCMR) khoảng 240 người và có khoảng 100 người của hệ thống tiêm chủng dịch vụ
(bao gồm ngoài công lập). Tại các tuyến đều có bộ phận phụ trách tiêm chủng và
cán bộ chuyên trách TCMR. Hiện nay, nhân lực tham gia công tác TCMR và tiêm chủng
dịch vụ (đã bao gồm ngoài công lập) tại tỉnh được tập huấn về an toàn
tiêm chủng, có kinh nghiệm trong việc tổ chức buổi tiêm chủng. Tuy nhiên, vắc
xin phòng bệnh Covid-19 là vắc xin mới nên cần tập huấn lại cho các đối tượng
nêu trên.
b) Thực trạng hệ thống dây chuyền lạnh
tại tuyến tỉnh, huyện cụ thể
- Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
hiện có 01 kho lạnh (thể tích khoảng 9m3), dung tích khoảng 7.000
lít bảo quản khoảng 1.400.000 liều vắc xin.
- Tủ bảo quản từ 2-8°C:
+ Số tủ dung tích 240 lít
(TCW4000AC): 05.
+ Số tủ dung tích 126,5 lít
(TCW3000AC): 02.
+ Số tủ dung tích 126,5 lít
(TCW3000): 14.
+ Số tủ dung tích 113 lít (VLS200):
02.
+ Tổng dung tích các tủ: 3.450 lít.
- Số liều vắc xin được bảo quản theo
tủ: 690.000 liều (ước tính một lít dung tích tủ bảo quản được 200 liều vắc
xin).
Như vậy, hệ thống dây chuyền lạnh Đắk
Nông đủ năng lực tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin Covid-19 ở điều kiện
bảo quản nhiệt độ 2-8°C tại tỉnh và huyện.
2. Sự cần thiết
xây dựng kế hoạch
- Hiện nay tình hình dịch bệnh
Covid-19 còn diễn biến phức tạp ở nhiều quốc gia trên thế giới, nguy cơ bùng
phát dịch tại Việt Nam luôn tiềm ẩn. Ngoài các biện pháp phòng, chống dịch đã
và đang thực hiện thì việc triển khai tiêm vắc xin để tạo miễn dịch chủ động
trong cộng đồng là rất cần thiết. Việt Nam đang tiếp nhận và đã ưu tiên triển
khai tiêm vắc xin cho một số tỉnh, thành phố có nguy cơ cao, có ca mắc Covid-19
từ nguồn tài trợ của chương trình COVAX Facility và tiếp tục có định hướng mua
vắc xin từ các công ty sản xuất ở nước ngoài, đồng thời đang tiếp tục đẩy nhanh
tiến độ thử nghiệm để tiến tới sản xuất vắc xin phòng chống bệnh Covid.
- Ngày 10/12/2020, Liên minh Toàn cầu
về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) đã chính thức xác nhận Việt Nam là một trong số
các quốc gia thành viên của Chương trình và được hỗ trợ vắc xin. GAVI và COVAX Facility
dự kiến hỗ trợ toàn bộ vắc xin cho khoảng 20% dân số của các quốc gia. Tuy
nhiên, trên cơ sở ước tính hiện tại, Chương trình sẽ cung cấp vắc xin và vật tư
tiêm chủng miễn phí để tiêm cho khoảng 15-16% dân số của 92 quốc gia trong đó
có Việt Nam. Ngày 29/01/2021, COVAX Facility đã có thư về việc phân bổ khoảng
4,8 triệu liều vắc xin của AstraZenecca sản xuất cho Việt Nam trong Quý I,
II/2021, số lượng phân bổ tiếp theo sẽ được COVAX thông báo sau.
- Tại tỉnh Đắk Nông, mặc dù đến thời
điểm hiện tại chưa ghi nhận ca bệnh Covid-19, tuy nhiên nguy cơ dịch bệnh xâm
nhập vào tỉnh ta và bùng phát thành dịch trên diện rộng là rất lớn do: (1) các
tỉnh lân cận với Đắk Nông đã ghi nhận có ca bệnh dương tính (Đắk Lắk-Việt Nam
và tỉnh Mondulkiri-Campuchia), (2) nhu cầu giao thương, trao đổi hàng hóa vẫn cần
triển khai để phát triển nền kinh tế, (3) miễn dịch trong cộng đồng hiện tại
chưa có; vì vậy việc triển khai tiêm vắc xin tạo miễn dịch chủ động trong cộng
đồng là rất cần thiết. Để kịp thời tiếp nhận và sử dụng vắc xin từ các nguồn
khác nhau, đồng thời tiến tới chủ động mua vắc xin để triển khai tiêm cho người
dân từ 18 tuổi trở lên; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai tiêm vắc xin
phòng bệnh Covid-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông như sau:
II. CĂN CỨ ĐỂ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19;
- Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 30 tháng
3 năm 2021 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác tiêm chủng vắc xin Covid-19;
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng;
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17
tháng 10 năm 2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối
tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
- Quyết định số 1210/QĐ-BYT ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về việc Quyết định phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận,
bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021 - 2022 do
COVAX Facility hỗ trợ;
- Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05
tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng
Covid-19 giai đoạn 2021-2022;
- Quyết định số 1464/QĐ-BYT ngày 05
tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối
và sử dụng vắc xin phòng Covid-19;
- Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày
18/3/2021 của Bộ Y tế về ban hành Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm
chủng vắc xin phòng Covid-19 của AstraZeneca;
- Công văn số 1384/BYT-DP ngày
06/3/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai kế hoạch tiêm chủng vắc xin Covid-19.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do Covid-19
bằng sử dụng vắc xin chủ động cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng; gia tăng
cơ hội để người dân có được sức khỏe về thể chất và tinh thần toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể
- 95% đối tượng nguy cơ và cộng đồng
được tiêm đủ mũi vắc xin theo từng đợt được phân bổ vắc xin phòng Covid-19.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng khi sử dụng
vắc xin phòng Covid-19.
IV. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Nguyên tắc
- Huy động tối đa các lực lượng tham
gia tiêm chủng, bao gồm y tế trong và ngoài công lập.
- Tổ chức triển khai tiêm chủng ngay
sau khi tiếp nhận vắc xin.
- Tổ chức tiêm chủng miễn phí và hình
thức tự nguyện trả tiền vắc xin; ưu tiên cho lực lượng tuyến đầu phòng chống dịch
theo quy định.
- Bảo đảm tỷ lệ bao phủ cao, an toàn
tiêm chủng và tiếp cận công bằng cho người dân.
2. Đối tượng
Tổng số đối tượng có độ tuổi từ 18 tuổi
trở lên dự kiến được tiêm vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh dự kiến:
407.402 đối tượng trong đó:
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ: 102.230 người.
- Đối tượng ngoài nhóm đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: 305.172 người.
3. Phạm vi, lộ
trình triển khai
a) Phạm vi triển khai
- Triển khai sử dụng vắc xin trên phạm
vi toàn tỉnh.
- Khi có vắc xin, ưu tiên tiêm trước
cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP và ưu tiên
từ nguy cơ cao đến nguy cơ thấp hơn dựa trên tiêu chí sau:
+ Các khu vực ghi nhận trường hợp mắc,
tử vong do Covid-19 trong cộng đồng (nếu có).
+ Đối tượng tham gia công tác phòng,
chống dịch bệnh.
+ Địa phương có mật độ dân số cao, có
khu công nghiệp.
+ Các huyện, thành phố có đầu mối
giao thông quan trọng.
b) Lộ trình triển khai: Tùy theo tình
hình cung ứng vắc xin và sự ưu tiên sử dụng vắc xin cho đối tượng tiêm, dự kiến
lộ trình triển khai như sau.
- Năm 2021: Triển khai cho các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ:
30.983/102.230 người (30,3%) tương đương khoảng 64.754 liều vắc xin trong đó:
+ Đợt 1 (Quý II-III/2021): 9.522 người,
với khoảng 19.901 liều vắc xin.
+ Đợt 2 (Quý III-IV/2021): 21.461 người,
với khoảng 44.853 liều vắc xin.
- Năm 2022: Dự kiến tiêm đợt 3 cho
nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ
còn lại và nhóm đối tượng ngoài nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ với tổng là 376.419 người trong đó:
+ Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ trong Đợt 3 (Quý I+II/2022): 71.247 người
tương đương khoảng 148.906 liều vắc xin.
+ Đối tượng ngoài nhóm đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ (tiêm ngay khi có
vắc xin): 305.172 người tương đương khoảng 637.809 liều vắc xin.
(Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm)
4. Về mua sắm, tiếp
nhận, vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin, vật tư tiêm chủng và tổ chức
tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19
Thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định
số 1464/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tiếp nhận, bảo
quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng Covid-19.
5. Công tác chuẩn
bị
a) Công tác tổ chức, chỉ đạo
- Đưa nội dung công tác tiêm chủng vắc
xin Covid-19 vào nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người các cấp;
họp triển khai xây dựng kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid-19 tại các địa
phương.
- Ban hành văn bản chỉ đạo việc tiêm
vắc xin phòng Covid-19 theo các ngành dọc.
b) Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho
các tuyến
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn triển
khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Nội dung: Ý nghĩa và tầm quan trọng
của chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19; hướng dẫn lập kế hoạch triển khai
chiến dịch; hướng dẫn sử dụng vắc xin Covid-19, an toàn tiêm chủng, hướng dẫn
phòng và xử lý sốc phản vệ, hướng dẫn giám sát phản ứng sau tiêm chủng, sử dụng
biểu mẫu báo cáo và sổ tiêm chủng điện tử và các hoạt động truyền thông tiêm chủng.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người tuyến huyện, thành phố.
c) Điều tra, lập danh sách đối tượng
- Điều tra đối tượng là hoạt động bắt
buộc của chiến dịch và phải hoàn thành trước khi xây dựng kế hoạch chi tiết để
tổ chức triển khai tiêm chủng.
- Đảm bảo đối tượng ưu tiên của tiêm
chủng vắc xin Covid-19 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19.
- Trách nhiệm điều tra, lập danh sách
đối tượng: Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Bệnh
viện đa khoa tỉnh thực hiện điều tra, rà soát và lập danh sách đối tượng cần
tiêm vắc xin Covid-19 gửi về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người tuyến
huyện, thành phố.
- Lưu ý: Việc lập danh sách đối tượng
tiêm chủng phải đảm bảo theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Truyền thông
- Thông tin tuyên truyền đến người
dân, đặc biệt là đối tượng sử dụng vắc xin, thời gian và địa điểm tiêm chủng,
những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm, theo dõi phát hiện phản ứng sau tiêm chủng.
- Hình thức: Sử dụng nhiều hình thức
truyền thông khác nhau.
+ Tuyến tỉnh: Đài Phát thanh và Truyền
hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông; Trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành.
+ Tuyến huyện: Trung tâm Văn hóa - Thể
thao và Truyền thông.
+ Tuyến xã: Loa truyền thanh xã, phường,
thị trấn; tờ rơi áp phích và truyền thông trực tiếp thông qua Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh ở người các tuyến.
- Thời gian thực hiện: Trước, trong
và sau khi triển khai tiêm chủng.
6. Tổ chức tiêm
chủng, bố trí điểm tiêm chủng
- Tổ chức triển khai kế hoạch tiêm vắc
xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh theo phân bổ vắc xin của
Trung ương, đảm bảo an toàn tiêm chủng và các biện pháp phòng, chống lây nhiễm
SARS-CoV-2; đảm bảo tính công khai, minh bạch, tránh tình trạng trùng lặp hoặc
bỏ sót đối tượng.
- Phương thức triển khai: Tổ chức
theo hình thức tiêm chiến dịch trong thời gian ngắn nhất.
- Cơ sở thực hiện tiêm chủng: Chỉ tổ
chức tiêm chủng tại các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định.
- Tổ chức buổi tiêm chủng và bố trí
điểm tiêm chủng: Tổ chức tốt từng buổi tiêm chủng một, đảm bảo an toàn, hiệu quả
và bố trí điểm tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Văn bản số 102/MT-YT
ngày 17/3/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế về việc hướng dẫn tổ chức
buổi tiêm vắc xin phòng Covid-19; Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày 18/3/2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc
xin phòng Covid-19 của AstraZenneca”; Công văn số 1873/BYT-DP ngày 20/3/2021 của
Bộ Y tế về việc giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19;
Công văn số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 “Hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong
tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19” và các văn bản liên quan khác). Chú ý
khám sàng lọc trước tiêm, giám sát và xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm, xử lý
bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định.
7. Theo dõi, giám
sát và báo cáo
- Tuyến tỉnh, huyện chủ động cử các
đoàn kiểm tra, giám sát các điểm tổ chức tiêm chủng trước, trong và sau khi triển
khai kế hoạch tiêm; hỗ trợ cơ sở tiêm chủng thực hiện đúng các quy định của Bộ
Y tế, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Các cơ sở tiêm chủng thực hiện báo
cáo kịp thời, đúng theo quy định của từng đợt tiêm kể cả các sự cố bất lợi sau
tiêm theo quy định.
V. KINH PHÍ
Kinh phí để thực hiện tổ chức tiêm vắc
xin phòng bệnh Covid-19 thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng
Covid-19 và các văn bản hướng dẫn phù hợp với từng thời điểm của cấp có thẩm
quyền.
Dự kiến nhu cầu kinh phí tổ chức tiêm
vắc xin phòng bệnh Covid-19 cho giai đoạn 2021-2022 theo từng loại Vắc xin như
sau:
1. Phương án 1 (Tiêm vắc xin
AstraZeneca): 110.686.803.000 đồng
- Số đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: 27.774.807.000 đồng.
+ Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết
21/NQ-CP: 17.174.640.000 đồng.
+ Kinh phí ngân sách tỉnh chi trả:
10.600.167.000 đồng.
- Số đối tượng khác không quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: 82.911.996.000 đồng.
2. Phương án 2 (Tiêm vắc xin của
Pfizer): 151.427.003.000 đồng
- Số đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: 37.997.807.000 đồng.
+ Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết
21/NQ-CP: 24.330.740.000 đồng.
+ Kinh phí ngân sách tỉnh chi trả:
13.667.067.000 đồng.
- Số đối tượng khác không quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: 113.429.196.000 đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo
các mục tiêu Kế hoạch đề ra. Chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Chủ động liên hệ với Bộ Y tế đề xuất
nhu cầu vắc xin, vật tư liên quan tiêm chủng, tài liệu truyền thông, thực hiện
tiếp nhận, bảo quản, phân phối đúng theo quy định.
- Cung cấp tài liệu chuyên môn cho
các cơ quan thông tin đại chúng, các Ban, ngành, đoàn thể phục vụ cho công tác
truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của tiêm vắc xin
Covid-19.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiếp nhận
và bảo quản, cấp phát đủ vắc xin, vật tư, phương tiện tiêm chủng, đáp ứng cho kế
hoạch triển khai tổ chức tiêm vắc xin Covid-19 tại các đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh. Kể cả việc tiếp nhận bảo quản vắc xin tiêm cho đối tượng khác
không quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ.
- Chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng dịch vụ
về việc thực hiện thu giá dịch vụ tiêm chủng Covid-19 theo quy định hiện hành.
- Rà soát xây dựng phương án chi trả
đối với những đối tượng ngoài quy định tại Nghị quyết 21/NQ-CP. Phối hợp các Sở,
Ban, ngành liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh phương án triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế chuẩn bị các
phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý các tai biến, biến chứng nặng sau
tiêm vắc xin, đảm bảo an toàn cho các đối tượng tiêm chủng trong chiến dịch.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh ở người cấp tỉnh tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát tại các địa
phương khi tổ chức triển khai thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Covid-19.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí tổ chức
tiêm tổ chức tiêm vắc xin phòng bệnh Covid-19 theo từng đợt phát sinh gửi Sở Tài
chính tổng hợp tham mưu cho cấp có thẩm quyền đảm bảo theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả triển khai.
2. Sở Tài chính
- Cân đối, tham mưu bố trí ngân sách tỉnh
để tiến hành tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh theo số lượng vắc xin do Trung ương
phân bổ cho những đối tượng quy định theo Nghị quyết 21/NQ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh phương án chi trả đối với những đối tượng ngoài Nghị quyết
21/NQ-CP, phù hợp với nội dung đăng ký, cam kết bố trí kinh phí để mua và sử dụng
vắc xin phòng Covid-19 tại Công văn số 1662/UBND-KGVX ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh.
- Tham mưu đề xuất nguồn kinh phí
Trung ương theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí năm 2021 cho Sở Y tế để khẩn
trương thực hiện công tác tiêm vắc xin Covid-19.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông căn cứ chức
năng và nhiệm vụ được giao
- Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị, địa
phương tăng cường tuyên truyền trước và trong thời gian tổ chức chiến dịch.
Tăng thời lượng phát sóng, tin bài tuyên truyền về mục tiêu, lợi ích của chiến
dịch.
- Cử phóng viên tiếp cận và đưa tin kịp
thời các hoạt động triển khai tại các đơn vị, địa phương trong thời gian triển
khai tiêm vắc xin phòng Covid-19.
4. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ chức năng và
nhiệm vụ được giao
- Công an tỉnh đảm bảo an ninh trật tự
tại các điểm tiêm vắc xin phòng Covid-19.
- Phối hợp trong tổ chức triển khai
tiêm vắc xin phòng Covid-19 tại các địa bàn có lực lượng đóng quân.
- Thông báo cho các đối tượng được
tiêm chủng thuộc đơn vị quản lý thực hiện tiêm theo kế hoạch.
5. Các Sở,
ngành, đoàn thể liên quan
- Cung cấp danh sách các đối tượng
thuộc diện tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho Sở Y tế; đồng thời phối hợp với Sở Y
tế tổ chức tiêm cho các đối tượng thuộc đơn vị mình và hỗ trợ Sở Y tế khi cần
thiết.
- Phổ biến, quán triệt và giao nhiệm
vụ cụ thể cho các đơn vị, cá nhân phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức
tiêm vắc xin phòng Covid-19.
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ,
nhân viên trong ngành, đoàn thể hiểu biết về lợi ích, hiệu quả của tiêm vắc xin
phòng Covid-19 để phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, cho cộng
đồng.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế, các
ngành chức năng trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, vận động
các đối tượng đi tiêm vắc xin Covid-19 đúng kế hoạch; giám sát quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch này; huy động thêm nguồn lực từ các tổ chức trong và
ngoài nước, các cá nhân, tập thể,...để hỗ trợ kinh phí triển khai đảm bảo đúng
kế hoạch.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể,
phù hợp với địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin Covid-19 đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động tập huấn, điều tra đối tượng và
tiến hành tiêm vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động
triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin,
Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc
xin phòng Covid-19, thời gian tiêm, đối tượng tiêm hướng dẫn theo dõi các phản ứng
bất lợi sau tiêm chủng.
- Bảo đảm nguồn kinh phí triển khai
hoạt động tiêm chủng vắc xin Covid-19 theo phân cấp ngân sách.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức tiêm chủng
vắc xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; yêu cầu
các Sở, Ban, ngành, các hội đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và nghiêm túc tổ
chức triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH SỬ DỤNG VẮC XIN THEO TIẾN
ĐỘ
(Kèm theo Kế hoạch số 318/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Đối
tượng ưu tiên*
|
Số
đối tượng dự kiến
|
Số
đối tượng được tiêm**
|
Số
liều vắc xin***
|
Số
lượng vật tư BKT 0,5ml
|
Hộp
an toàn****
|
A. TIÊM CHỦNG MIỄN PHÍ
|
102.230
|
97.118
|
213.661
|
213.661
|
2.350
|
Đợt 1 (Quý II+III)/2021
|
9.522
|
9.046
|
19.901
|
19.901
|
219
|
1
|
Cán bộ y tế + y tế thôn bản, người
tham gia phòng chống dịch (thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người
các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch
tễ, tổ Covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên)
|
9.522
|
9.046
|
19.901
|
219
|
199
|
Đợt 2 (Quý III+IV)/2021
|
21.461
|
20.388
|
44.854
|
44.854
|
493
|
1
|
Lực lượng quân đội
|
4.173
|
3.964
|
8.722
|
96
|
87
|
2
|
Lực lượng công an
|
2.477
|
2.353
|
5.177
|
57
|
52
|
3
|
Cán bộ ngoại giao, hải quan
|
44
|
42
|
92
|
1
|
1
|
4
|
Giáo viên, người làm việc tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo, người làm việc tại các cơ quan đơn vị hành chính thường
xuyên tiếp xúc với nhiều người.
|
14.767
|
14.029
|
30.863
|
339
|
309
|
Đợt 3 (Quý I+II)/2022
|
71.247
|
67.684
|
148.906
|
148.906
|
1.638
|
1
|
Những người cung cấp dịch vụ thiết
yếu: vận tải, du lịch, cung cấp dịch vụ điện, nước
|
1.515
|
1.439
|
3.166
|
35
|
32
|
2
|
Những người mắc bệnh mãn tính, người
trên 65 tuổi
|
23.234
|
22.072
|
48.559
|
534
|
486
|
3
|
Người nghèo, các đối tượng chính
sách xã hội
|
46.498
|
44.173
|
97.181
|
1.069
|
972
|
4
|
Người được cử đi học tập, lao động
nước ngoài
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
B. TIÊM CHỦNG CÓ TRẢ PHÍ (tiêm
ngay khi có vắc xin)
|
305.172
|
289.913
|
637.809
|
1.073.090
|
11.804
|
1
|
Người từ 31 đến 64
|
131.615
|
125.034
|
275.075
|
3.026
|
2.751
|
2
|
Người từ 18 tuổi đến 30
|
173.557
|
164.879
|
362.734
|
8.778
|
7.980
|
Tổng
cộng
|
407.402
|
387.031
|
851.470
|
1.286.751
|
14.154
|
Ghi chú:
* Đối tượng ưu tiên theo số thứ tự
** Số lượng đối tượng tiêm bằng số đối
tượng dự kiến x Tỷ lệ tiêm chủng 95% (Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày
05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid-19
giai đoạn 2021-2022).
*** Số liều vắc xin bằng số lượng đối
tượng tiêm x 2 mũi tiêm/người x 1,1 hệ số hao phí ước tính (Công văn số
2461/BYT-KHTC ngày 05/4/2021 của Bộ Y tế về đăng ký mua, cam kết bố trí kinh
phí để mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19.).
**** Tổng số lượng HAT = số lượng BKT
0,5ml/100 x 1,1 hệ số hao phí ước tính (Quyết định số 3384/QĐ-BYT ngày
3/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu hao
trong tiêm chủng mở rộng).