ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2797/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
24 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Tăng cường ứng dụng thông tin
và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo; đổi mới
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tác động tích cực, toàn diện
tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục.
- Người học và nhà giáo là
trung tâm của quá trình chuyển đổi số; lợi ích mang lại cho người học, đội ngũ
nhà giáo và người dân là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển
đổi số.
- Chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các
cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham
gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội.
- Chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo phải được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống trong tổng thể
Chương trình chuyển đổi số quốc gia; được triển khai từng bước có trọng tâm, trọng
điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn, nhất là trong giai đoạn thực hiện
chủ trương thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Hoàn thiện thể chế trên cơ sở
các mô hình thử nghiệm và phát triển một số nền tảng, tài nguyên giáo dục sử dụng
chung là chìa khóa để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Tận dụng tiến
bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng
và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở
thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã
hội số.
b) Mục tiêu đến năm 2025: Đổi mới
mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở
thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học:
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến:
50% học sinh, mỗi sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường
truyền, phần mềm) tham gia hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực
tuyến: Tham gia đóng góp vào kho học liệu trực tuyến quốc gia. Trường Đại học
Phan Thiết cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) từ xa, trực tuyến.
- Về quy mô hoạt động giáo dục
trực tuyến: Tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai
dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 5% ở cấp tiểu học, 10% ở cấp trung học.
Tỷ trọng lớp học trực tuyến trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, nghề đạt
trung bình 20%.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức
quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của nhà nước và các cơ sở giáo dục:
- Về quản trị nhà trường: 100%
cơ sở áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số
(100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống
nhất toàn quốc; 80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo
dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số).
- Về quản lý giáo dục: Sử dụng
hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục hiệu quả. Cơ sở dữ liệu toàn
ngành được kết nối thông suốt tới tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp
thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả
với các cơ sở dữ liệu quốc gia. Các cơ quan quản lý giáo dục từ trung ương đến
địa phương được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90%
hồ sơ công việc tại cấp sở, 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và
giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung
mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học,
người dân: 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán); tỉ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%; tỉ lệ người
học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục
đạt trung bình 80%; tỉ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công
trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 80%.
c) Mục tiêu đến năm 2030: Đưa tất
cả các thành tố của hệ thống giáo dục quốc dân vào môi trường số, trong đó:
- Đóng góp vào nền tảng dạy và
học trực tuyến quốc gia tích hợp kho học liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà
giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về
tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.
- Trường Đại học Phan Thiết
cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến.
- 100% nguồn lực giáo dục,
chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được
quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các
cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia.
II. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
1. Tăng cường
các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo
- Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng
số, trang thiết bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy - học và
làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng
đám mây; đảm bảo kết nối internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo dục; có
chính sách phù hợp cho học sinh, học viên và sinh viên.
- Hình thành, phát triển hệ thống
phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành (Lab) hiện đại,
phòng Lab mô phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường
(AR), công nghệ học máy, công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo
vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành.
2. Phát triển
hệ sinh thái chuyển đổi số hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu
khoa học
a) Đổi mới mô hình dạy - học:
- Triển khai thí điểm các mô
hình dạy - học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học
thông minh, nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc
thù, nhu cầu thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Hình thành, phát triển hệ thống
phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm/thực hành (Lab) hiện đại, công
nghệ học máy,... vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành trong trường đại học.
b) Góp phần phát triển kho học
liệu số chia sẻ dùng chung:
- Đóng góp vào các kho học liệu
số, học liệu mở, chia sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục, gồm bài giảng điện tử,
bài giảng dạy trên truyền hình, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện
tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi
trực tuyến cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
thư viện điện tử trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Phát triển các phòng thí
nghiệm ảo, phòng thực hành và thực tập ảo nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu,
đào tạo trong giáo dục đại học.
3. Triển
khai đồng bộ hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu
ngành giáo dục
a) Đổi mới mô hình, quy trình
quản lý, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính:
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu
quả công nghệ số.
- Triển khai Cổng dịch vụ công trực
tuyến (tích hợp Hệ thống thông tin một cửa điện tử) với các hệ thống nghiệp vụ
chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia; mở
rộng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu
ngành giáo dục đảm bảo phục vụ tất cả các cơ quan quản lý giáo dục.
c) Phát triển các ứng dụng, nền
tảng số phục vụ quản trị các cơ sở giáo dục:
- Triển khai nền tảng quản trị
nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới 100% các cơ sở giáo dục nhằm tạo
môi trường làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo, nhân viên và người học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ
sở giáo dục với hệ thống cơ sở dữ liệu toàn quốc của ngành giáo dục.
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu,
triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình,
thanh toán không dùng tiền mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng
trong và ngoài ngành giáo dục; triển khai các mô hình quản trị nhà trường tiên
tiến trên nền tảng số đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
d) Xây dựng môi trường số kết nối
- Triển khai nền tảng quản lý
mã định danh, xác thực người dùng trên môi trường số của ngành giáo dục.
- Ứng dụng công nghệ Internet vạn
vật (IoT) trong số hóa, giám sát, quản lý và khai thác các nguồn lực, đối tượng
và hoạt động giáo dục trong nhà trường, đảm bảo kết nối thời gian thực hiện với
hệ thống thông tin quản trị nhà trường.
4. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học; nâng cao chỉ số
phát triển nguồn nhân lực về Chính phủ điện tử
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
đến toàn thể đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học
trong ngành giáo dục và xã hội.
b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực
số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học đảm bảo
quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành
giáo dục; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ
sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo
nhu cầu.
c) Triển khai mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục
STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học
máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các
nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để
hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
d) Tiếp tục thực hiện các giải
pháp để nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực của tỉnh theo phương pháp
đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
liên quan để cung cấp các số liệu kịp thời theo sự chỉ đạo của cơ quan quản lý
cấp trên.
5. Huy động
các nguồn lực tham gia ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo
a) Đẩy mạnh hợp tác với các
doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội về công nghệ thông tin trong và ngoài nước,
chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài để giới thiệu các giải pháp công nghệ
tiên tiến về công nghệ giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Phối hợp với doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển các ứng dụng
giáo dục trên các thiết bị cầm tay, thiết bị di động để người dân có thể dễ dàng
tiếp cận các dịch vụ giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi.
b) Thu hút nguồn vốn của doanh
nghiệp thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng
số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát
triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học
liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
c) Tăng cường hợp tác với các
doanh nghiệp sản xuất, phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản
phẩm công nghệ thông tin cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng)
tích hợp các phần mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy, học
trong các nhà trường.
6. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường giám sát, đánh giá việc
thực hiện cơ chế, chính sách
a) Rà soát, ban hành hệ thống
văn bản quy định về chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, quản trị cơ sở
giáo dục, quản lý giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong ngành giáo dục trên
địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định về năng lực số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục, nhân viên và người học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Hướng dẫn kết nối và chia sẻ
dữ liệu giữa các đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục và ngành giáo dục với các
cơ sở dữ liệu quốc gia; hướng dẫn kết nối kỹ thuật triển khai thanh toán không
dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục; ban hành tiêu chí kỹ thuật của các nền
tảng số dùng trong ngành giáo dục; ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá chuyển đổi
số đối với cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục.
c) Ban hành chính sách thúc đẩy
các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo mới dựa trên nền
tảng và công nghệ số; chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân và chuyên gia cho chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo;
chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ giáo dục (Edtech); chính sách máy tính
giáo dục cho học sinh, sinh viên; chính sách Internet giáo dục trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số
đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Đảm bảo tiết kiệm, minh bạch,
đúng pháp luật, chống tiêu cực, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện Đề án từ
ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách và chi đầu
tư phát triển của địa phương theo quy định, kinh phí tự cân đối và huy động hợp
pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia đề án.
3. Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường
sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được
phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
4. Ưu tiên triển khai các nhiệm
vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư,
giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc triển khai, theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch
này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn,
vướng mắc cần đề nghị UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tiễn của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phát hiện
những ý tưởng, giải pháp đổi mới, sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số;
chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan để tổ chức, triển khai đầy
đủ các nhiệm vụ bảo đảm mục tiêu, thời gian, lộ trình đề ra.
- Hướng dẫn, trao quyền chủ động
cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trường học trong việc lựa chọn nội
dung, xây dựng chương trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá bộ môn Tin học phù hợp
với điều kiện của từng địa phương, từng cơ sở giáo dục.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổng
kết tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Triển khai, theo dõi và tổ chức
thực hiện Kế hoạch này đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc hỗ trợ các địa phương, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục.
- Tăng cường công tác truyền
thông và chỉ đạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn hỗ trợ, có
chính sách ưu đãi đối với chuyển đổi số phục vụ cho hoạt động giáo dục; triển
khai chữ ký số, chứng thực điện tử, các chuẩn trao đổi dữ liệu số.
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch
này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển
công nghệ thông tin và chuyển đổi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh gắn với các nội dung của Kế hoạch
này.
- Tham mưu bố trí kinh phí thuộc
nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật để thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Chia sẻ, kết nối, liên thông
dữ liệu, số liệu về kinh tế, xã hội,... với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục
vụ giáo dục của tỉnh.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai nội dung Kế hoạch này.
6. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thường xuyên thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với khả năng
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
7. Các sở, ban, ngành
Căn cứ nội dung Kế hoạch, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện phát triển chính phủ điện tử, chuyển đổi
số, phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương. Cụ thể hóa nội dung
trong các chương trình, đề án, kế hoạch, thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, quyền
hạn được giao.
8. Các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tiếp tục rà soát, nâng cấp các nền tảng thiết yếu phục vụ nhu cầu chuyển đổi
số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện các cam kết
trong các thỏa thuận hợp tác bằng những chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện
thực tiễn của tỉnh, ưu tiên giới thiệu và thí điểm triển khai các giải pháp có
thế mạnh trong chuyển đổi số.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch để xác định nội
dung, nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện tại địa phương:
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo (riêng huyện Phú Quý:
Phòng Kinh tế - Tài chính chủ trì, phối hợp với Phòng Văn xã) và các phòng, ban
liên quan bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, định mức vị trí việc làm theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa thông
tin, Đài truyền thanh huyện tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của người dân và cộng đồng về mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Minh);
- Mặt trận và các hội, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Bình Thuận;
- Các trường ĐH, CĐ, TC trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Bích.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|