ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 277/KH-UBND
|
Phú Yên,
ngày 27 tháng 12
năm 2023
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
Thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước (gọi tắt Nghị định số 47/2020/NĐ-CP); Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS
ngày 04/4/2023 về việc ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về Chuyển
đổi số năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 398/NQ-UBND ngày
01/12/2023 của UBND tỉnh; theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Công văn số 1754/STTTT-HTCĐS ngày 07/12/2023; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng
cơ sở dữ liệu (CSDL) tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023 - 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Mục đích
Kế hoạch xây dựng CSDL (gọi tắt là Kế
hoạch) nhằm tổ chức hệ thống CSDL chủ yếu của tỉnh để khai thác các CSDL để phục
vụ tốt hơn cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ hiệu quả
hơn cho người dân, tăng năng suất lao động, đổi mới sáng tạo, hướng đến phát
triển kinh tế số một cách toàn diện và bền vững.
2. Phạm vi áp dụng
- Kế hoạch này đảm bảo cho các hoạt động
thu thập, lưu trữ, cập nhật, chia sẻ và sử dụng dữ liệu của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh, phù hợp với định hướng của quốc gia về phát triển dữ liệu số;
tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương về quản lý và phát triển dữ liệu số gắn với thực hiện Đề án 06. Việc
phát triển CSDL của tỉnh hướng tới phát triển toàn diện các trụ cột của Chuyển đổi số.
- Đối với các CSDL không thuộc phạm vi
của Kế hoạch này, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tùy vào điều
kiện, nhu cầu thực tế, chủ động nghiên cứu và tổ chức thực hiện theo theo định
hướng của Kế hoạch này và Kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
- 100% hệ thống thông tin quản lý về đất
đai, cấp phép xây dựng, quy hoạch được hình thành thống nhất trên địa bàn tỉnh
nhằm duy trì, cập nhật, khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành tạo lập dữ liệu hồ sơ sức
khỏe điện tử của người dân, dữ liệu về an sinh, dữ liệu xã hội học tập, dữ liệu
về lao động và việc làm, dữ liệu về thành lập, tình hình hoạt động doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể của tỉnh; dữ
liệu về thu-chi ngân sách, giải ngân đầu tư công.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động phát huy sáng kiến sử dụng dữ liệu để hỗ trợ ra quyết định.
- 100% CSDL của tỉnh phải được lưu trữ,
quản lý tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh, được đảm bảo an toàn thông tin theo quy
định.
III. YÊU CẦU CHUNG
- Hệ thống CSDL của tỉnh cần tuân thủ
theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp
Bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử của Tỉnh.
- Hệ thống CSDL của tỉnh tuân thủ đầy
đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương về
quản lý và phát triển dữ liệu số.
- Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cần
tuân thủ Hệ thống CSDL của tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại
đơn vị.
- Việc triển khai Hệ thống CSDL của tỉnh
bắt đầu bằng việc số hóa dữ liệu, xây dựng, kết nối các hệ thống thông tin, hướng
đến khai thác, chia sẻ, sử dụng hiệu quả tối đa giá trị của dữ liệu; đảm bảo dữ
liệu có tính kế thừa; sử dụng lại hiệu quả dữ liệu đã có.
- Ưu tiên kết nối, khai thác dữ liệu từ
các bộ, ngành đối với dữ liệu đã có, đã được thu thập và được phép khai thác.
- Phát triển các CSDL dùng chung,
trung tâm dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo.
- Quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. Việc chia sẻ dữ liệu và tái sử dụng
theo những phương thức đảm bảo an toàn và tính riêng tư giữa các cơ quan đơn vị
và giữa các hệ thống thông tin với nhau theo quy định của pháp luật.
- CSDL được mã hóa nhằm đảm bảo an
toàn thông tin trong quá trình quản trị, quản lý và chia sẻ tập tin; triển
khai xây dựng các chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho Trung
tâm dữ liệu.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Một số nội dung cơ
bản xây dựng CSDL tỉnh
1.1. Quản lý, vận hành đối với Hệ thống
CSDL tỉnh Phú Yên theo Danh mục CSDL dùng chung (Phụ lục II) và Danh mục
CSDL chuyên ngành (Phụ lục III), đảm bảo đáp ứng quy định về quản lý, vận
hành, khai thác CSDL.
1.2. Công bố các CSDL do các cơ quan,
đơn vị thu thập, quản lý thực hiện theo quy định: Công bố CSDL, mức độ tối thiểu
cần đạt được trong từng giai đoạn theo kế hoạch và theo yêu cầu tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP.
1.3. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
khi dữ liệu được quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải trên hệ thống của mình
theo quy định tại Điều 28, Nghị định 47/2020/NĐ-CP: Chủ quản hệ thống thông tin
tham gia vào quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin khi dữ liệu được quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải
trên hệ thống của mình; cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin khi kết nối, tiếp nhận dữ liệu chia sẻ theo quy định của
cơ quan cung cấp dữ liệu và các quy định của pháp luật.
1.4. Thực hiện các giải pháp khuyến
khích cá nhân, tổ chức cung cấp và khai thác dữ liệu theo quy định tại Khoản 4,
Điều 19, Nghị định 47/2020/NĐ-CP: Tiếp nhận ý kiến phản hồi của tổ chức, cá
nhân để xác định mức độ ưu tiên và thực hiện công bố dữ liệu mở phù hợp với nhu
cầu; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong xã hội, cộng đồng thực hiện các hoạt động
xây dựng, đóng góp để mở rộng dữ liệu mở.
2. Xây dựng CSDL dùng
chung của tỉnh
2.1. Hệ thống CSDL
dùng chung của tỉnh
Cơ sở dữ liệu dùng chung là các cơ sở
dữ liệu được các văn bản pháp luật
giao địa phương xây dựng, quản lý, vận hành hoặc xây dựng theo nhu cầu phát triển
Chính quyền điện tử, đáp ứng nhu cầu truy cập, sử dụng dữ liệu tại địa phương.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, việc xây dựng CSDL dùng chung của tỉnh sẽ
tập trung vào 03 nhóm chính: Nhóm dữ liệu về người dân, Nhóm dữ liệu tài chính
- doanh nghiệp, Nhóm dữ liệu về đất đai - đô thị (Phụ lục IV).
2.2. Trung tâm dữ liệu
của tỉnh
- Trung tâm dữ liệu của tỉnh đóng vai
trò là trung gian hỗ trợ các chức năng lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, lưu trữ dữ
liệu thuộc danh mục CSDL dùng chung, danh mục CSDL chuyên ngành, danh mục dữ liệu
mở, danh mục dịch vụ chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
- Việc chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị
sẽ dựa trên ba hình thức: Chia sẻ thông qua dịch vụ dữ liệu trực tiếp từ các hệ
thống thông tin chuyên ngành do các sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý; chia sẻ
dữ liệu chủ (master data) được tạo ra từ các CSDL; chia sẻ dưới dạng tập tin. Mỗi
nguồn dữ liệu có thể sử dụng một hoặc nhiều hình thức chia sẻ dữ liệu trên.
- Tùy theo hình thức chia sẻ dữ liệu,
từ các dữ liệu gốc được tạo ra từ các hệ thống thông tin chuyên ngành của các
đơn vị sẽ được sử dụng để tạo ra dữ liệu chủ (master data) lưu tại Trung tâm dữ
liệu của tỉnh, hoặc tạo ra các dịch vụ chia sẻ dữ liệu (APIs), hoặc tạo thành tệp
tin để chia sẻ trực tiếp thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu của tỉnh,
- Các cơ quan có trách nhiệm thiết lập
CSDL phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục dữ liệu chủ của
CSDL đảm bảo chia sẻ dữ liệu thuận lợi và an toàn;
2.3. Quản trị, chia sẻ
dữ liệu được thực hiện theo quy trình
a) Nguồn dữ liệu:
- Các sở/ngành chịu trách nhiệm quy hoạch,
xây dựng, vận hành, cập nhật các CSDL ngành. Đây là một trong các nguồn dữ liệu
quan trọng của tỉnh.
- Việc triển khai xây dựng các nguồn dữ
liệu phải đảm bảo tính duy nhất, không trùng lắp.
b) Chia sẻ và dùng chung:
- Dữ liệu được thu thập từ các Nguồn dữ
liệu sẽ được xử lý, làm sạch và kết hợp thành một tập dữ liệu duy nhất để phục
vụ cho nhu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Dữ liệu được quy hoạch dùng chung
theo 3 nhóm dữ liệu chính: Nhóm dữ liệu về người dân, Nhóm dữ liệu về tài chính
- doanh nghiệp, Nhóm Dữ liệu quản lý đất đai - đô thị.
c) Khai thác, sử dụng dữ liệu:
Dữ liệu được lấy ra từ các dữ liệu đã
được quy hoạch dùng chung để phân tích và khai thác một cách hiệu quả.
2.4. Vai trò và trách
nhiệm của các cơ quan trong xây dựng CSDL
Để đảm bảo cho dữ liệu được tạo lập với
chất lượng cao, luôn được cập nhật, được chia sẻ và sử dụng một cách có hiệu quả,
phục vụ cho phát triển của tỉnh, mô hình quản trị dữ liệu bao gồm các bên tham
gia với các vai trò như sau:
a) Chủ quản dữ liệu
Chủ quản dữ liệu là UBND tỉnh, ủy quyền
chủ quản dữ liệu cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo
chức năng, nhiệm vụ cho cả 3 khối dữ liệu chính bao gồm: Khối các cơ quan chủ
quản dữ liệu đất đai - đô thị, khối các cơ quan chủ quản dữ liệu liên
quan đến người dân, khối cơ quan liên quan đến dữ liệu khối tài chính - doanh
nghiệp. Chủ quản dữ liệu có thẩm quyền cấp quyền truy cập dữ liệu người sử dụng
theo các cấp độ khác nhau cũng như yêu cầu các bên tham gia với vai trò là người
tạo lập và cập nhật dữ liệu thực hiện các công việc liên quan đến dữ liệu. Chủ
quản dữ liệu có vai trò cao cấp nhất trong hệ thống quản trị dữ liệu.
b) Trách nhiệm tạo lập và cập nhật dữ
liệu
Tạo lập và cập nhật dữ liệu là vai trò
của bên tham gia chịu trách nhiệm tạo lập, cập nhật các nguồn dữ liệu chuyên đề
để chia sẻ thông qua trung tâm dữ liệu của tỉnh. Việc tạo lập, cập nhật dữ liệu
cũng như cung cấp các dịch vụ kết nối dữ liệu được đảm nhiệm bởi các cơ quan có
chức năng nhiệm vụ liên quan đến nguồn dữ liệu cho Trung tâm dữ liệu. Các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện sẽ vừa đóng vai trò cao cấp là chủ quản dữ liệu đồng
thời thực hiện vai trò của người tạo lập và cập nhật dữ liệu cho Trung tâm dữ
liệu.
c) Trách nhiệm giám sát thực thi
Cơ quan đóng vai trò giám sát, thực
thi việc chia sẻ dữ liệu là Sở Thông tin và Truyền thông với các nhiệm vụ như
sau:
- Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin cho Kho dữ liệu.
- Vận hành Cổng dữ liệu của tỉnh với
các chức năng giới thiệu dịch vụ dữ liệu, hướng dẫn kết nối vào các CSDL chuyên
ngành được chia sẻ trong Kho dữ liệu.
- Hỗ trợ các cơ quan chủ quản dữ liệu
xây dựng tiêu chuẩn, nội dung dữ liệu cho các dữ liệu được chia sẻ qua Kho dữ
liệu.
- Giám sát thực hiện quá trình chia sẻ
dữ liệu, đảm bảo tính thông suốt và liên tục của dữ liệu được chia sẻ qua Kho dữ
liệu.
d) Sử dụng dữ liệu
Sử dụng dữ liệu là các bên tham gia với
vai trò là người sử dụng dữ liệu cho các mục đích quản lý nhà nước, hoặc tạo lập,
xây dựng các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ các dịch vụ dữ liệu được
cung cấp từ Kho dữ liệu, tra cứu thông tin được công bố.
Tùy theo mục đích sử dụng dữ liệu, người
sử dụng có thể là UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
- UBND tỉnh sử dụng dữ liệu được tổng
hợp từ các nguồn dữ liệu trong Trung tâm dữ liệu cho các mục đích xây dựng
chính sách, chủ trương, kế hoạch cụ thể
trong phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể hoặc các quy hoạch chuyên ngành.
Nguồn dữ liệu có tính cập nhật cao, thông tin chi tiết và đầy đủ, có độ chính
xác cao cung cấp các thông tin chính xác trong quá trình ra quyết định.
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố sử dụng dữ liệu được liên thông, chia sẻ thông qua các dịch vụ
dữ liệu, hoặc chia sẻ trực tiếp bằng cách tạo bản sao dữ liệu cho công tác
quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội trong các lĩnh vực của ngành
hoặc địa phương mình. Các sở, ban, ngành dựa trên dữ liệu được chia sẻ để xây dựng
các hệ thống thông tin chuyên ngành.
- Các tổ chức, công ty có thể sử dụng
dịch vụ dữ liệu để phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin, tạo ra giá trị
gia tăng từ dữ liệu trong phạm vi tỉnh.
- Người dân có quyền tiếp cận một số
nguồn dữ liệu mở, hoặc được hưởng lợi gián tiếp nhờ sự liên thông thông tin,
đơn giản hóa và tin học hóa các thủ tục hành chính.
3. Triển khai các hệ
thống thông tin chuyên ngành và CSDL chuyên ngành
Nhằm phục vụ công tác quản lý, điều
hành của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan nhà nước, cung cấp các dịch vụ công phục
vụ người dân và doanh nghiệp, việc triển khai các hệ thống thông tin chuyên
ngành và CSDL chuyên ngành cần đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của dữ liệu
chuyên ngành, đảm bảo sử dụng hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau, được sử dụng
lâu dài, và được chia sẻ để dữ liệu được sử dụng nhiều nhất, đem lại hiệu quả
cao nhất, đồng thời phù hợp với các quy định pháp luật về đầu tư dự án công nghệ
thông tin theo Nghị định 73/2019/NĐ-CP; cụ thể:
3.1. Xây dựng danh mục CSDL chuyên
ngành
- Danh mục CSDL chuyên ngành phù hợp với
chuẩn dữ liệu chuyên ngành hiện có, đáp ứng các nhu cầu dữ liệu của các sở,
ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
- Danh mục CSDL chuyên ngành cần quy định
về chuẩn dữ liệu, nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu, xác định được
các nguồn dữ liệu mà hệ - thống cần có từ các cơ quan khác, xác định các dữ liệu
có thể chia sẻ cho các cơ quan nhà nước khác và các dữ liệu mở cho người dân,
doanh nghiệp khai thác
3.2. Xây dựng Kế hoạch số hóa, tạo lập
dữ liệu; hướng dẫn nội dung, phương án, quy trình, chuẩn dữ liệu để thực hiện số
hóa, tạo lập dữ liệu.
3.3. Triển khai các hệ thống thông tin
quản lý chuyên ngành thống nhất trên toàn tỉnh từ sở, ngành đến các huyện, thị
xã, thành phố và các sở ngành có liên quan.
3.4. Việc tạo lập, số hóa dữ liệu cần
phải thực hiện song song với việc xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành để đảm
bảo dữ liệu được hoàn thiện đến đâu thì đưa vào hệ thống thông tin chuyên ngành
đến đó, dữ liệu luôn được cập nhật.
3.5. Xây dựng quy chế vận hành Hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành, quy định trách nhiệm của các đơn vị trong việc
quản lý, sử dụng, cập nhật, dữ liệu. Các đơn vị có liên quan cần có phương án cập
nhật, duy trì dữ liệu liên tục, chia sẻ dữ liệu vào Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
3.6. Xây dựng danh mục các dịch vụ
chia sẻ dữ liệu bao gồm nội dung dữ liệu, cấu trúc, định dạng dữ liệu được chia
sẻ, hình thức, cơ chế chia sẻ, trong đó ưu tiên chia sẻ dưới dạng dịch vụ dữ liệu
(API). Ngoài ra, trong một số trường hợp tùy thuộc vào nguồn dữ liệu, các quy định
về bảo vệ dữ liệu thì có thể chia sẻ thông qua tạo bản sao dữ liệu đã được tích
hợp về Trung tâm
dữ liệu hoặc chia sẻ qua các file: Excel/CSV. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu sẽ
thực hiện bằng các dịch vụ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP)
3.7. Công bố danh mục CSDL chuyên
ngành, danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, danh mục dữ liệu được chia sẻ trên
Cổng dữ liệu của tỉnh.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tham gia
xây dựng CSDL Quốc gia và CSDL bộ ngành
1.1. Giao các sở, ban, ngành liên quan
xây dựng Kế hoạch cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng CSDL Quốc gia và CSDL bộ
ngành, tổ chức kết nối các CSDL dùng chung và chuyên ngành đã được địa phương
xây dựng theo Phụ lục I (kèm theo).
1.2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai các nội dung:
a) Phối hợp quản lý, đảm bảo vận hành
thông suốt hệ thống CSDL Quốc gia và CSDL bộ ngành tại tỉnh; theo dõi, đôn đốc
các cơ quan liên quan cập nhật dữ liệu vào Hệ thống dữ liệu; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai kết nối, tích hợp các CSDL.
b) Chủ trì kết nối các CSDL Quốc gia
và CSDL bộ ngành với CSDL của tỉnh Phú Yên. Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các yêu cầu kỹ thuật về kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống thông tin khác, đảm bảo dữ liệu chia sẻ chính xác, thống nhất, đảm
bảo về an toàn an ninh thông tin và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tiếp nhận, xử lý ý kiến phản hồi về các vấn đề liên quan đến chất lượng,
tính khả dụng, định dạng, sự tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến
dữ liệu. Tổng hợp báo cáo về tình hình kết nối, chia sẻ, sử dụng các dữ liệu
trong Danh mục CSDL của tỉnh, tình hình cập nhật dữ liệu của cơ quan, đơn vị
báo cáo về UBND tỉnh định kỳ 6 tháng và hằng năm.
d) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong
xã hội, cộng đồng thực hiện các hoạt động xây dựng, đóng góp để mở rộng dữ liệu.
1.3. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND tỉnh được giao theo dõi, đôn đốc cập nhật, duy trì, khai
thác, sử dụng CSDL Quốc gia và CSDL bộ ngành, tổ chức bộ phận chuyên trách
quản lý, triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch được giao.
2. Xây dựng
các CSDL dùng chung của tỉnh
2.1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND tỉnh tổ chức lập Kế hoạch cung cấp CSDL dùng chung của cơ
quan, đơn vị giai đoạn 2023-2025 theo lộ trình, chủ động đề xuất công bố CSDL
dùng chung. Các cơ quan lựa chọn, chỉ định, bố trí cán bộ làm đầu mối để phụ
trách theo dõi, cập nhật, kết nối, chia sẻ CSDL và phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để quản lý CSDL trên kho dữ liệu của tỉnh; cụ thể:
a) Ban hành kế hoạch, lộ trình xây dựng
CSDL với các dữ liệu dùng chung thuộc phạm vi đơn vị quản lý, trong đó xác định
cụ thể mức độ, số lượng CSDL cần công bố, đảm bảo hoàn thành cập nhật dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức thu thập, tạo lập dữ liệu,
thực hiện xây dựng các tài liệu đặc tả thông tin chia sẻ dữ liệu. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, tích hợp, cung cấp
các CSDL thuộc Danh mục CSDL dùng chung về kho dữ liệu của tỉnh.
c) Tổ chức quản lý, vận hành, duy trì,
cập nhật các CSDL thuộc phạm vi quản lý và tài liệu đặc tả thông tin chia sẻ dữ
liệu để bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, thông suốt
theo đúng Quy chế khai thác và sử dụng các CSDL trên địa bàn tỉnh.
d) Các cơ quan, đơn vị có CSDL thuộc
Danh mục CSDL dùng chung của tỉnh có thẩm quyền quản lý các CSDL, thực hiện rà
soát, quy định nội dung dữ liệu được phép chia sẻ, đối tượng được chia sẻ phù hợp
với các quy định pháp luật chuyên ngành và các hình thức chia sẻ dữ liệu theo Kế
hoạch này.
e) Tổ chức thu thập, phân tích thông
tin phản hồi của cá nhân, tổ chức về việc sử dụng CSDL dùng chung, về các vấn đề
liên quan đến chất lượng, tính khả dụng, định dạng, sự tuân thủ các quy định
pháp luật liên quan đến dữ liệu, báo cáo cho thủ trưởng đơn vị và các cơ quan
có thẩm quyền để tiến hành rà
soát dữ liệu và đề xuất sửa đổi bổ sung. Định kỳ 06 tháng/lần (trước ngày 31/5
và 30/11), rà soát, cập nhật, bổ sung dữ liệu mở thuộc phạm vi mình quản lý, gửi
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp để điều chỉnh Danh mục CSDL dùng chung kịp
thời.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp triển khai giải pháp kết nối, tích hợp
các dữ liệu chủ thuộc Danh mục CSDL dùng chung của tỉnh về Kho dữ liệu tỉnh để
chia sẻ, sử dụng đảm bảo đồng bộ và an toàn thông tin. Phối hợp, hỗ trợ các cơ
quan chủ quản CSDL thuộc Danh mục CSDL dùng chung của tỉnh xác định nội dung,
hình thức chia sẻ dữ liệu phù hợp; chủ động điều chỉnh, bổ sung Danh mục
CSDL dùng chung tỉnh cho phù hợp khi có thay đổi trong quá trình triển khai, thực
hiện.
2.3. Đối với các cơ quan, đơn vị chưa
có CSDL thuộc Danh mục CSDL dùng chung tỉnh: Nghiên cứu, đề xuất, triển khai
xây dựng CSDL dùng chung khi có yêu cầu; đề xuất, triển khai xây dựng CSDL
chuyên ngành phù hợp hoặc của ngành dọc triển khai. Sau khi hoàn thành, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, tích hợp về Kho dữ liệu của
tỉnh.
3. Xây dựng
các CSDL chuyên ngành của tỉnh
3.1. Các đơn vị có CSDL thuộc Danh mục
CSDL chuyên ngành của tỉnh:
a) Theo thẩm quyền quản lý các CSDL rà
soát quy định nội dung dữ liệu được phép chia sẻ, đối tượng được chia sẻ phù hợp
với các quy định pháp luật chuyên ngành và các hình thức chia sẻ dữ liệu theo Kế
hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện kết nối, tích hợp các dữ liệu thuộc Danh mục CSDL chuyên ngành
của tỉnh về Kho dữ liệu của tỉnh.
c) Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các
CSDL thuộc phạm vi quản lý vào Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện đúng quy định về tổ chức và quản lý dữ liệu được quy định tại
Khoản 1, Điều 10; thực hiện kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo quy định tại
Điều 16; thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật
cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình quản
lý theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
3.2. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai giải pháp kết nối,
tích hợp đầy đủ các dữ liệu thuộc Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh về Kho
CSDL dùng chung để chia sẻ, khai thác, đảm bảo đồng bộ và an toàn thông tin. Phối
hợp, hỗ trợ các cơ quan chủ quản CSDL thuộc Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh
xác định nội dung, hình thức chia sẻ dữ liệu phù hợp. Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan
chủ động điều chỉnh, bổ sung Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh cho phù hợp
khi có thay đổi trong quá trình triển khai, thực hiện.
3.3. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa có CSDL thuộc Danh mục CSDL chuyên ngành của tỉnh: tích cực nghiên
cứu, rà soát, đề xuất, triển khai xây dựng CSDL chuyên ngành hoặc theo yêu cầu
của ngành dọc triển khai. Sau khi hoàn thành, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện kết nối, tích hợp về Kho dữ liệu của tỉnh.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có
trách nhiệm phân công các thành viên trong cơ quan xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện các nội dung công việc đã được giao, đảm bảo CSDL được cập nhật
thường xuyên, đúng nội dung, đúng thời hạn theo Phụ lục V (kèm theo).
- Chủ trì xây dựng quy định về nội
dung, cấu trúc dữ liệu, trách nhiệm cung cấp, duy trì dữ liệu, danh mục các dịch
vụ chia sẻ dữ liệu,... phục vụ công tác thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu theo
hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các quy định pháp luật chuyên
ngành.
- Triển khai các hệ thống thông tin quản
lý chuyên ngành thống nhất trên toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các đơn vị có liên quan triển khai số hóa, tạo lập CSDL chuyên ngành đảm bảo
sau khi dữ liệu hoàn thiện đến đâu thì đưa vào hệ thống thông tin chuyên ngành
đến đó, dữ liệu luôn được cập nhật.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả
năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch này và phối hợp với các đơn
vị tìm phương án giải quyết, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét; thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí để
thực hiện Kế hoạch này theo quy định. Bên cạnh việc sử dụng ngân sách nhà nước
để triển khai các nhiệm vụ được giao, nghiên cứu triển khai các dự án đầu tư bằng
các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Sở Tài chính: Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí chi thường xuyên
theo phân cấp ngân sách để thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định Luật
Ngân sách Nhà nước.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp
cùng các sở, ngành trong việc triển khai các hệ thống thông tin và số hóa, tạo
lập CSDL.
Định kỳ 6 tháng, Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh tổng hợp, đánh giá kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
giao nêu tại kế hoạch này báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp có thay đổi, điều chỉnh,
bổ sung Danh mục CSDL của tỉnh theo yêu cầu thực tế hoặc theo đề xuất của các
cơ quan, đơn vị;
ủy
quyền Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định phê duyệt điều chỉnh
Danh mục, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền
thông (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các doanh nghiệp liên quan;
- CT, PCT UBND tỉnh (đ/c Mỹ);
- PCVP UBND tỉnh (đ/c Châu);
- Lưu: VT, TTTT, KGVX (Dg)..
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|