ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
08 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN 2030
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi cố quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 (sau đây viết tắt là Đề án 06) và
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị giao ban trực tuyến triển khai Đề
án ngày 18/01/2022, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Quán triệt đầy đủ, sâu
sắc các nội dung Đề án 06 đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, đảm bảo
tiến độ đề ra.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử là yếu tố quyết định, đảm bảo sự thành
công của chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh việc kết nối, sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển
kinh tế xã hội; phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối,
khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư theo đúng mục tiêu của Chính phủ chỉ
ra trong Đề án 06.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Trong năm 2022:
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp
dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công
dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá
nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ,
cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung
cấp.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu
dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”; đẩy mạnh việc thu nhận, hoàn thiện
cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa
được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện thể chế, chính
sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến
thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia với các bộ, ngành xây dựng trình
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định
danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế tỉnh
trong Quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải
quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải
khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia
sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người
dân khai báo lại.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện
an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của
ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa,
tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử
dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử
dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
+ Bảo đảm 100% tài khoản điện tử
của Cổng dịch vụ công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực
với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có danh tính
điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện
được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công
an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của
bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
+ Bảo đảm từng bước thay thế các
giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng
dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối
với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng
chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức,
viên chức,...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên
Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử
trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực,
định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được
theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ Quý
II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự
tham gia của nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan
đến thông tin dân cư. Tham gia ý kiến đối với Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa
đổi.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu
dân cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử
thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ trung ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện
thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử
trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ
về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một
thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông
tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân, doanh
nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất
nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với
thời điểm ban hành quyết định này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan
đến quản lý dân cư tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại
cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư trên địa
bàn tỉnh được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân
để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can,
bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục
vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ khai có thông
tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên
quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản
lý dân cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
+ Tham gia hoàn thiện các thể chế,
chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư
theo tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến
quản lý nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số
trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với
chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử
chi cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện
tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng
cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công
cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các
báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay
đổi chính sách liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
hoạt động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp
các ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
+ Tổ chức triển khai đào tạo
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác khai thác sử dụng
công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ứng dụng dữ liệu về
dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới
phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch
vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
+ Đẩy mạnh sử dụng ứng dụng dữ
liệu dân cư của Bộ Công an trong quản lý nhà nước và phục vụ giao dịch dân sự,
kinh tế.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội:
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Nghiên cứu tham gia các quy định
của pháp luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư,
định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng
dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh
vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh
toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội
khác theo chủ trương của Đề án.
- Giai đoạn 2024 - 2025: Hoàn
thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các ngành, địa
phương, tổ chức doanh nghiệp đảm bảo dữ liệu dân cư được xác thực thông qua định
danh và xác thực thông tin dân cư theo tiến độ chung của Đề án 06.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục
duy trì khai thác hệ thống định danh cá nhân và xác thực điện tử; đảm bảo hoạt
động hiệu quả theo tiến độ chung của Đề án 06 đề ra.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công
dân số:
- Năm 2022:
+ Bảo đảm cho hoạt động tạo lập
định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập
danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và
đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh
nhân thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các
thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công
dân gắn chíp điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe,
đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao
dịch theo quy định pháp luật.
+ Sử dụng các dịch vụ công, dịch
vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNIED như: Dịch vụ
cư trú, Căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ
khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phấn đấu đạt 1 triệu tài khoản
người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công,
dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng
tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của
Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định
danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ Phấn đấu đạt trên 1,1 triệu
tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch
vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán
không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch
điện tử.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục
vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư:
- Năm 2022:
Bảo đảm 100% dữ liệu công dân
thường trú trên địa bàn tỉnh được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện
tử trong độ tuổi. Triển khai hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần
làm giàu dữ liệu dân cư; trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực
gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải
quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng nhu lĩnh vực tư pháp, lao động
thương binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch”
đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
- Năm 2023 và các năm tiếp
theo:
Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia
sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu của
các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp:
- Năm 2022: Tổng hợp, phân
tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các cơ sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Năm 2023 và các năm tiếp
theo: Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ
liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông
tin để phục vụ việc điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh hoạch định chính sách kinh tế, xã hội địa phương; đáp ứng yêu cầu nghiệp
vụ của lực lượng Công an nhân dân, nhu cầu của các sở, ban, ngành và tổ chức,
doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị
liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ
động nghiên cứu Đề án để triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo
chất lượng, hiệu quả. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo
cáo đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh và
đồng chí Phó Chủ tịch UBND - Phó Trưởng ban chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh để
chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
tại địa phương phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; đồng thời
gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đổi
số của tỉnh) và Công an tỉnh để thống nhất đề xuất chung theo quy định.
- Mỗi tập thể, cá nhân được
giao nhiệm vụ phải xác định rõ trách nhiệm để tổ chức thực hiện nghiêm túc; đảm
bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành.
- Việc kết nối, tích hợp, khai
thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải chấp hành đúng các quy định của pháp
luật; đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin công dân; không để thất
thoát, lãng phí, tiêu cực.
II. NHIỆM VỤ
1. Tham gia ý kiến vào dự
thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng,
dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư.
Cơ quan tham mưu thực hiện:
Công an tỉnh và các sở, ngành theo ngành dọc các Bộ chủ trì soạn thảo.
Thời gian hoàn thành: Theo yêu
cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
a) Hướng dẫn, triển khai đến
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu
dân cư giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ
thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu
khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương
thực hiện.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 02 năm 2022.
b) Triển khai hệ thống định
danh và xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và
xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu
căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 03 năm 2022.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp
hệ thống xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc
gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa
phương.
Cơ quan thực hiện: Văn
phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
d) Hoàn thành triển khai các dịch
vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 06) bảo đảm thực hiện
chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử
dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Văn
phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2022.
đ) Thực hiện số hóa và tái sử dụng
kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến
thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để
làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng
UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện.
Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận
một cửa cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm
2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
e) Triển khai theo dõi, giám
sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Cơ quan thực hiện: Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương
thực hiện.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2022.
g) Triển khai cung cấp dịch vụ
xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng...
trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và
xét xử trực tuyến.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
h) Rà soát, tái cấu trúc quy
trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp,
kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh
phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính
theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện. Thời gian hoàn thành:
Trong năm 2022.
i) Triển khai kết nối Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác
minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị
cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ
cho hoạt động của Tòa án điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2023.
3. Phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính
năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong
các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất
như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện
tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh và các đơn vị liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 9 năm 2022.
b) Tổ chức triển khai hoạt động
định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham
gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và
xác thực điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, các doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng
01 năm 2023.
c) Xây dựng phương án để các tổ
chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh
và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và
xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, các doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 01 năm 2023.
d) Xây dựng nền tảng kết nối ký
số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng
giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2023.
4. Phục vụ phát triển
công dân số: Cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng
các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng
3 năm 2022.
5. Triển khai hệ sinh
thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện việc kết nối, chia
sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác
theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử
dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên
quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Tài chính.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Thanh tra tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công
nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Nội vụ.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia
sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Y tế.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm
phương tiện.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa
án.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng
12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án
nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi
hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ
sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên
quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính,
Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp
pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi
hành án dân sự nói chung.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành
các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục
vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Công
an tỉnh, các cơ quan đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Trong
tháng 12 năm 2022.
III. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ chung
1.1. Chủ tịch UBND tỉnh,
Trưởng Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc điều hành toàn diện Đề án số 06
của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương. Phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Phó
Trưởng ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc trực tiếp chỉ đạo các hoạt động
thường xuyên của Đề án 06.
1.2. Thành lập "Tổ
công tác triển khai thực hiện Đề án số 06 tỉnh Vĩnh Phúc" (sau đây viết
tắt là Tổ công tác) do Giám đốc Công an tỉnh làm Tổ trưởng, Chánh Văn phòng
UBND tỉnh làm Tổ phó, đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách công tác quản
lý hành chính về trật tự xã hội làm Tổ phó thường trực. Các thành viên là đại
diện lãnh đạo các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài
nguyên và Môi trường, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính, Trường phòng Nội chính và Phó Trưởng phòng Khoa giáo Văn xã (theo
dõi Thông tin Truyền thông), Giám đốc Trung tâm Tin học Công báo thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát QLHC về TTXH - Công an tỉnh,
Phó Trưởng phòng Cảnh sát QLHC về TTXH phụ trách công tác Hộ khẩu/Căn cước công
dân- Công an tỉnh; Đội trưởng Đội Hướng dẫn đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản
lý Căn cước công dân - Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH - Công an tỉnh là thành viên
- thư ký Tổ công tác. Tổ trưởng, Tổ phó thường trực Tổ công tác sử dụng con dấu
của Công an tỉnh; Tổ phó Tổ công tác sử dụng con dấu của Văn phòng UBND tỉnh.
Tổ công tác có trách nhiệm đôn
đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Đề
án 06 và kế hoạch này. Định kỳ hằng tháng, Tổ công tác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh (Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Chuyển
đổi số tỉnh) tình hình, kết quả thực hiện để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 06. Tổ công tác sử dụng
bộ máy giúp việc là Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH - Công an tỉnh , Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính, Phòng Nội chính, Phòng Khoa giáo Văn xã (cán bộ theo
dõi Thông tin Truyền thông), Trung tâm Tin học công báo thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được giao (quá trình thực hiện có thể huy động
các chuyên gia từ bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ và phải được sự đồng ý của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và theo đúng quy định của Đề án 06). Tổ công tác tự
giải thể khi đã hoàn thành các nhiệm vụ tại Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
Giao Giám đốc Công an tỉnh quyết
định phê duyệt danh sách thành viên Tổ công tác và ban hành quy chế hoạt động của
Tổ công tác.
1.3. Các sở, ban, ngành,
địa phương trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 06 và chỉ đạo của
ngành dọc cấp trên có trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ngành, địa
phương trực tiếp chỉ đạo tham mưu và xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có
hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ của Đề án và kế hoạch của UBND tỉnh đề ra (gửi
về Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, phối hợp thực hiện); chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và bộ, ngành (theo ngành dọc) về kết quả
triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hạ tầng
công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh; tịch hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên cổng
dịch vụ công quốc gia trong năm 2022 theo chỉ đạo của Đề án 06.
c) Trên cơ sở nhu cầu thực tế,
chủ động phối hợp với Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an và bộ, ngành (theo ngành
dọc) thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương, đảm bảo hiệu quả trong
khai thác, tiết kiệm trong thực hiện, tránh lãng phí và làm giàu cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
d) Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí nguồn kinh phí, chủ động nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu,
hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa
mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
e) Tiếp tục thực hiện và đề xuất
đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành
chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ, của Chính phủ.
f) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chỉ đạo của Chính phủ, của UBND tỉnh về đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản
lý của cơ quan, đơn vị mình.
g) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chức năng theo ngành dọc đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
h) Định kỳ ngày 15 hằng tháng
các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo kết quả về Tổ công tác (qua Công an tỉnh);
ngày 20 hằng tháng, Tổ công tác báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng UBND tỉnh); tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo kết quả về Văn
phòng Chính phủ và Bộ Công an trước ngày 22 hằng tháng theo quy định.
2. Nhiệm
vụ cụ thể
2.1. Văn phòng UBND tỉnh
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được
phân công trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, thực hiện tốt một số nhiệm
vụ sau:
- Trên cơ sở hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ, phối hợp với Công an tỉnh để phát hành tài liệu hướng dẫn và
triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng dịch
vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ phục
vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo
nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
Công an tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Đề án 06 gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động của các sở, ban,
ngành và của Tổ công tác trong suốt quá trình thực hiện đề án.
- Phối hợp với Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện
theo từng giai đoạn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm
tốt, có hiệu quả, cách làm hay sáng tạo; chấn chỉnh kịp thời những tập thể, cá
nhân thực hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.
2.2. Công an tỉnh
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được phân
công trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, thực hiện tốt một số nhiệm vụ
sau:
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
ban hành tài liệu hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ của Đề án và kế hoạch của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh quyết định thành lập Tổ công tác thực
hiện Đề án 06 tại địa phương. Trên cơ sở Quyết định của UBND tỉnh, xây dựng và
ban hành quy chế làm việc của Tổ công tác.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh tham mưu xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án gửi
về Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an đúng thời gian quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án 06
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thực hiện đề
án tại địa phương và của Tổ công tác trong suốt quá trình thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh tiến hành sơ kết đánh
giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những
tập thể, cá nhân làm tốt, có hiệu quả, cách làm hay sáng tạo; chấn chỉnh kịp thời
những tập thể, cá nhân thực hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.
2.3. Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp các sở,
ngành, địa phương tham mưu nghiên cứu, tham gia hoàn thiện thể chế, chính sách
theo quy định của Đề án 06;
- Chủ trì phối hợp Công an tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực
điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa
phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
UBND tỉnh.
- Tham mưu triển khai tại địa
phương khi kết nối các cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2.4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được
phân công trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, thực hiện tốt một số nhiệm
vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến
việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông
tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Công an.
- Tham mưu bảo đảm hạ tầng kỹ
thuật, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); đảm bảo việc kết nối Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định;
kịp thời tổ chức triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống
thông tin Một cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có
nhu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối,
khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp các sở, ngành, địa
phương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, đưa vào kế
hoạch đầu tư công trung hạn các dự án để bảo đảm triển khai Đề án 06 trên địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
tham mưu triển khai khi kết nối, chia sẻ dữ Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh
nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện
tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa
phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm
giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo UBND tỉnh.
2.6. Sở Tài chính
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu được
phân công trong Đề án theo hướng dẫn của ngành dọc, thực hiện tốt một số nhiệm
vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng
UBND tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan dự trù kinh phí, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh cấp kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm để triển khai thực hiện Đề án 06 tại địa phương.
- Lập dự toán kinh phí hằng năm
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2.7. Các sở, ngành có
liên quan
Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ cấp trên (hệ thống ngành
dọc) và chỉ đạo của UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong tỉnh
tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ Đề án
06.
2.8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Đề án 06 và Kế hoạch của UBND tỉnh tại địa phương.
- Triển khai nội dung Kế hoạch
của UBND tỉnh đến các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, phường, thị trấn để biết
và thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương và những cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những
nội dung chỉ đạo trong Đề án 06 của Chính phủ và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
được nêu trong kế hoạch này. Báo cáo kết quả về Tổ công tác (qua Công an tỉnh)
vào ngày 15 hằng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ và Bộ
Công an.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì phối
hợp Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công
an tỉnh) để hướng dẫn hoặc báo cáo Tổ công tác của Chính phủ chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT. UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP; CVNCTH; KSTTHC; các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|